-->

Thời hạn báo hết hạn hợp đồng của người sử dụng lao động

Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

Hỏi: Hiện tại em đang làm việc trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trong thời gian làm ở công ty em đã ký 01 bản hợp đồng lao động với công ty với thời gian 14 tháng. Đến ngày 08-08-2016 là ngày hết hạn của hợp đồng lao động. Tuy nhiên hiện tại công ty vẫn chưa có động thái ký tiếp hợp đồng nữa hay sẽ chấm dứt hợp đồng. Trong trường hợp công ty chủ quản không ký tiếp hợp đồng tức chấm dứt hợp đồng thì theo pháp luật công ty sẽ phải thông báo cho em trước bao nhiêu ngày trước khi kết thúc hợp đồng? (Ninh Thu Hà - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (25/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Văn Lâm - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 47 Bộ luật lao động quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động: "1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động".

Như vậy, nếu công ty không báo trước cho bạn là vi phạm quy định của pháp luật. Tuy nhiên, bạn không được bồi thường trong trường hợp này mà công ty sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại nghị định 95/2013/NĐ-CP: "1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo bằng văn bản cho người lao động biết trước ít nhất 15 ngày, trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn".

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.