-->

Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên...

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung

Đối với bất động sản là tài sản chung của vợ chồng khi chuyển nhượng phải có sự đồng ý của cả 2 bên vợ chồng.

Tài sản chung vợ chồng được xác định theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

Hỏi: Chồng tôi đang phải đi làm không có nhà, giờ tôi muốn chuyển nhượng diện tích đất là tài sản chung sang cho người khác thì tôi có chuyển nhượng được không? Thủ tục như thế nào? (Nguyễn Phương - Thái Nguyên)

Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung. Việc mua bán, đổi, cho, vay, mượn, và những giao dịch khác có quan hệ đến tài sản mà có giá trị lớn thì phải được sự thoả thuận của vợ, chồng.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.

Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản chung. Do đó hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ có sự đồng ý của người chồng vô hiệu.