Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản chung. Do đó hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ có sự đồng ý của người chồng vô hiệu.
Hỏi: Cha mẹ tôi có một tài sản chung là căn nhà nhưng cha tôi đã tự ý chuyển nhượng đất cho người khác mà không được sự đồng ý của mẹ tôi. Vậy mẹ tôi có thể làm đơn yêu cầu huỷ hợp đồng chuyển nhượng đất hay không? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết? (Nguyễn Thành Sơn - Hòa Bình)
Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp pháp luật hôn nhân gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Căn cứ tại Điều 28 Luật hôn nhân và gia đình 2000 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung như sau:
"1. Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thoả thuận, trừ tài sản chung đã được chia để đầu tư kinh doanh riêng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này".
Như vậy, nếu căn nhà này là tài sản chung của bố mẹ bạn thì việc bố bạn tự ý chuyển nhượng căn nhà cho người khác mà không có sự đồng ý của mẹ bạn là không đúng quy định pháp luật.
Ngoài ra, theo Luật Công chứng 2014 quy định về người được đề nghị tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu, bao gồm:
“Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Toà án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật.”
Do đó, khi hợp đồng chuyển nhượng đất đã được công chứng mà có căn cứ chứng minh hợp đồng là vi phạm pháp luật, thì mẹ bạn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận