-->

Đặc điểm nổi bật của tội trộm cắp tài sản là người phạm tội lén lút (bí mật) lấy tài sản mà chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản không biết mình bị mất tài sản, chỉ sau khi mất tài sản họ mới biết bị mất tài sản.

Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt.

Hành vi nhận tiền rồi bỏ trốn của nhân viên này có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo căn cứ tại Điều 140 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009.

Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù,...

Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản...

Với hành vi phạm tội của bạn chị sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản theo Khoản 2 Điều 138 của Bộ luật hình sự sửa đổi năm 2009

Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về Tội trộm cắp tài sản.

Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản

Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm

Khi quyết định hình phạt, Toà án căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Trộm cắp tài sản là một trong những hành vi vi phạm pháp luật hình sự xuất hiện rất sớm trong đời sống xã hội. Điều này được thể hiện qua các văn bản của nhà nước phong kiến điều chỉnh các hành vi trộm cắp tài sản.

Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.

Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 138 Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi 2009

Theo như thông tin bạn cung cấp thì em bạn cùng các đối tượng khác cùng nhau thực hiện hành vi trộm cắp với số tiền khoảng 20 triệu. Do đó, với số tiền trên hoàn toàn đủ cơ sở để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản

Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản...

Tội trộm cắp tài sản hay tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được quy định ở Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009.

Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm

Điều 138 bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về " tội trộm cắp tài sản".

Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản,

Điều 138 Bộ Luật hình sự quy định về tội trộm cắp tài sản.