-->

Đem tiền được giao bỏ trốn có cấu thành tội trộm cắp tài sản?

Hành vi nhận tiền rồi bỏ trốn của nhân viên này có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo căn cứ tại Điều 140 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009.

Hỏi: Công ty tôi có bạn kế toán mới làm được hơn một tháng, nhưng khi giám đốc đưa bạn ấy 100 triệu đồng đi nộp vào tài khoản của công ty, không ký nhận tiền nhưng có thư ký của giám đốc thấy. Khoảng 2 giờ sau không thấy bạn đó về lại công ty và liên lạc bằng điện thoại không được (bạn ấy không nhắc máy), hôm sau cũng không thấy bạn ấy đi làm nữa (hồ sơ bạn ấy vẫn còn ở công ty). Đề nghị luật sư tư vấn, công ty tôi có thể truy tố bạn ấy về tội trộm cắp được không? ( Gia An - Khánh Hòa)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Hoa - Tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định pháp luật, trộm cắp tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách lén lút. Ở đây, giám đốc anh (chị) trao tiền cho nhân viên kế toán một cách công khai nên nhân viên kế toán này không phạm phải tội trộm cắp tài sản.

Hành vi nhận tiền rồi bỏ trốn của nhân viên này có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo căn cứ tại Điều 140 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009:

"1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm: a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó; b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; đ) Tái phạm nguy hiểm; e) Gây hậu quả nghiêm trọng.”

Như vậy, công ty anh (chị) có thể làm Đơn tố giác tội phạm nộp đến cơ quan điều tra về hành vi của nhân viên này.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.