-->

Tư vấn mức phạt về tội trộm cắp tài sản trị giá 5 triệu đồng?

Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm

Hỏi: Em có một người bạn đã trộm một Laptop (trị giá được xác định là 5tr đồng), khi bị bắt gặp bạn em đã trả lại đồ cho người bị mất, đồng thời bên bị trộm cũng đã làm đơn bãi nại rồi... nhưng không hiểu sao bạn em vẫn bị tạm giữ 6 ngày để điều tra.Bạn em không có tiền án gì hết, đạo đức tại địa phương rất tốt là lần đầu trộm cắp tài sản,...vậy em xin hỏi Luật sư vậy bạn em có phải đi tù không? Vậy bạn em có thể được bảo lãnh về nhà, hay bị án treo tại địa phương không? (Hồng Phúc - Thanh Hóa)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Thị Phượng - Tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về Tội trộm cắp tài sản như sau:

“1.Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; đ) Hành hung để tẩu thoát; e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng”.

Bạn của bạnđã thực hiện hành vi trộm cắp chiếc laptopvới trị giá 5triệu đồng, sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 138 Bộ luật Hình sự. Tuy nhiên, tùy vào từng tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ của vụ án, bạn của bạncó thể xử theo các khung hình phạt khác nhau.

Điều 105, Bộ luật tố tụng hình sự năm năm 2015 quy định:

"Điều 105. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại

1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

2. Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ".

Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

Theo điều luật này thì tội trộm cắp tài sản không thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu của người bị hại vì vậy dù có đơn bãi nại của người bị hại hay không thì bạn của bạn vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản.

Ngườibạn của bạn được hưởn án treo khiđáp ứng được các điều kiện quy định tại điều 2, Nghị quyết 01/2013/NQ-HĐTP.

Theo khoản 1, điều 92 Bộ luật tố tụng hình sự 2003thìngười bạn của bạn đã thi hành án phạt tù thì sẽ không đươc bảo lĩnh, bảo lĩnh chỉ đươc áp dụng để thay thế biện pháp tạm giam.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.