-->

Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người sử dụng lao động

Các trường hợp người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại điều 38 Bộ luật lao động.

Hỏi: Tôi có thắc mắc về việc giải quyết chấm dứt HĐLĐ với NLĐ như sau: Một cá nhân đã tự ý nghỉ việc không ly do từ ngày 01/6/2016 thì đến ngày 01/7/2016 công ty đã gửi thông báo về địa chỉ của người lao động đó . Đến ngày 15/7/2016 công ty có nhận được thư xin nghỉ việc không hưởng lương của cá nhân này . Công ty tiếp tục gửi thông báo lần 03 yêu cầu người này phải đến công ty để giải quyết kỷ luật về việc tự ý nghỉ không có lý do theo nội quy của công ty vào ngày 22/07/2016. Vậy thưa Luật sư, công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người này nếu vào ngày 22/07/2016 người này không đến để giải quyết kỷ luật không? (Vân Hà - Thanh Hóa)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Các trường hợp người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại điều 38 Bộ luật lao động:

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây: a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động; c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc; d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước: a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn; c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng”.

Vậy trong trường hợp người lao động nói trên nghỉ việc không có lý do chính đáng đã gần 02 tháng thì có thể được coi là trường hợp thường xuyên không hoàn thành công việc. Công ty anh (chị) có thể chấm dứt hợp đồng lao động với người này nhưng phải tuân thủ thời hạn báo trước 1 khoảng thời gian tùy vào loại HĐLĐ với người đó theo khoản 2 điều 38 nêu trên .

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.