-->

Phân chia tài sản chung khi ly hôn như thế nào ?

Hỏi: Vợ chồng tôi kết hôn được 23 năm. Chồng tôi đã bỏ theo người phụ nữ khác. Một mình tôi nuôi 2 con 5 năm nay. Chúng tôi làm nhà trên mảnh đất một nửa là của mẹ chồng tôi, một nửa là của chúng tôi mua nhưng tất cả mảnh đất đứng tên của chồng tôi. Vậy khi ly hôn tôi có được chia một nửa ngôi nhà đó không? Nếu tôi vẫn phải nuôi con chưa đủ 18 tuổi thì con tôi có được chia phần trong ngôi nhà đó không? (Mỹ Hoài - Long An)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Bảo Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Như vậy, đối với 1 nửa phần đất như bạn trình bày là của bố mẹ chồng mà không có việc tặng cho giữa họ với gia đình bạn, thì khi vợ chồng bạn ly hôn, quyền sử dụng mảnh đất này không bị ảnh hưởng. Đối với phần đất còn lại được vợ chồng bạn mua trong thời kỳ hôn nhân, vì vậy, được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Theo đó, phần tài sản này được chia theo nguyên tắc tại khoản 2Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình".

Như vậy, trong trường hợp của bạn, phần đất mà vợ chồng bạn mua thì sẽ được chia đôi nhưng dựa trên những yếu tố trên, trong trường hợp con bạn chưa đủ 18 tuổi thì bên nào nhận nuôi con, thì khi phân chia tài sản sẽ cân nhắc đến việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho con của bạn. Lưu ý: Án phí dân sự sơ thẩm là 200.000 đồng, nếu không cóyêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về tài sản. Nếu có tranh chấp, án phí sẽ được tính dựa trên giá trị của tài sản có tranh chấp.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.