-->

Tư vấn pháp luật: Xác định tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn xác định tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng.

Hỏi: Anh 5 tôi đã lập gia đình và có 4 con. Cha mẹ thấy anh 5 không có chỗ ở nên cho anh 5 đất kế bên nhà để ở, chỉ làm giấy tay chưa tách quyền sử dụng đất. Đến khi nhà có tranh chấp tài sản tòa án có ra quyết định cho anh 5 tui được nhận 200m2, bây giờ anh 5 tôi mất nhưng không có di chúc, chưa tách quyền sử dung đất. Nay cho tôi xin hỏi đất cha mẹ cho anh 5 lúc đó có coi là tài sản riêng của anh 5 không? (Nguyễn Hương - Hưng Yên)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Theo thông tin bạn đưa ra thì Tòa án đã có quyết định chia cho cho anh bạn 200m2 và bản án này đã có hiệu lực pháp luật.
Nhưng do bạn không nói rõ là thời điểm bố mẹ bạn cho đất là anh bạn đã lấy vợ chưa. Nếu thời điểm được cho đất mà anh bạn đã lấy vợ, bố mẹ bạn không tuyên bố cho riêng đất cho anh bạn thì quyền sử dụng đất đối với 200m2 này sẽ thuộc quyền sở hữu của hai vợ chồng và là tài sản chung của anh và chị dâu bạn. Khi anh bạn mất, một nửa quyền sử dụng đất sẽ được coi là di sản thừa kế cho những người thuộc hàng thừa kế.
Còn tại thời điểm được cho đất, anh bạn chưa lấy vợ, và sau khi kết hôn không có thỏa thuận sáp nhập vào tài sản chung của vợ chồng thì quyền sử dụng đất đối với 200m2 này thuộc sở hữu riêng của anh trai bạn. Khi anh bạn mất, toàn bộ quyền sử dụng 200m2 đất này được coi là di sản thừa kế.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.