-->

Phải làm thế nào khi không được trả sổ bảo hiểm xã hội?

Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

Hỏi: Em làm trong công ty được 4 năm đóng bảo hiểm trên 36 tháng. Tháng 5 vừa rồi em có làm đơn xin nghỉ và được công ty chấp thuận và chấm dứt hợp đồng và ra quyết định nghỉ việc. Công ty em hẹn khi nào công ty làm giấy tờ bảo hiểm xong thì sẽ gọi lên trong vòng 1 tháng. Đến 1 tháng công ty có gọi và nói là sổ bảo hiểm công ty cũ của em chưa gộp nên phải gộp sổ mới làm được. Do em ở xa nên nhờ người được uỷ quyền lên hỏi thì công ty bảo là không cần nữa để công ty nộp sổ và đợi kết quả, khi nào có kết quả công ty gọi. Vừa rồi em có gọi thì công ty bảo là bên phía bảo hiểm chưa trả sổ nên chưa làm được. Khi nào được công ty gọi em có hỏi thời hạn làm bảo hiểm có 3 tháng em sợ quá thì công ty bảo lúc đó công ty sẽ hướng dẫn. Em muốn Luật sư tư vấn giúp, em có dc hưởng các chế độ bảo hiểm nữa không? (Phan Văn Thái - Thái Bình)



>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Tâm - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điểm b, điểm c, khoản 1, Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động: “b) Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội của người lao động trong thời gian người lao động làm việc; c) Trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi người đó không còn làm việc;”.

Ngoài ra, Khoản 2, khoản 3, Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau: “2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. 3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động”.

Trong trường hợp của anh (chị), anh (chị) và công ty đã chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật, tuy nhiên đến thời điểm hiện nay, đã hơn 1 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động, công ty vẫn chưa trả sổ bảo hiểm cho anh (chị). Theo khoản 2 Điều 135 Luật bảo hiểm xã hội thì đây là hành vi vi phạm pháp luật về thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội “không cấp sổ bảo hiểm xã hội hoặc không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động”.

Như vậy, nếu anh (chị) có đủ bằng chứng chứng minh phía doanh nghiệp thiếu trách nhiệm, cố tình chậm trễ trong việc trả sổ bảo hiểm xã hội, chốt sổ bảo hiểm xã hội cho anh (chị) thì anh (chị) có thể làm đơn khởi kiện đến tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở để bảo vệ quyền lợi cho mình. Điều 46 Luật việc làm năm 2013 quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau: "1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập. 2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động. 3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp".

Như vậy, nếu như chưa hết thời hạn 3 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động thì anh (chị) vẫn có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu đã quá thời hạn đó mà anh (chị) chứng minh được việc anh (chị) hết thời hạn 3 tháng là do phía bên công ty chậm trễ trả sổ bảo hiểm thì anh (chị) vẫn có thể được hưởng chế độ bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.