-->

Nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết

Hỏi: Gia đình ông A có 5 người con, hiện nay ông A, vợ ông A và bố mẹ ông A đều đã chết. Trước khi chết vợ chồng ông A không để lạ di chức, di sản để lại là thửa đất ở 500m2 chưa được cấp giấy CNQSDĐ, Một trong số năm người con của ông A muốn làm thủ tục cấp giấy CNQSDĐ, xin hỏi LS thủ tục cần những loại giấy tờ nào? (Phong Quang - Hà Nam)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Gia đình ông A có 05 người con; vợ, chồng ông A đều đã chết mà không để lại di chúc. Vậy, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 675 BLDS 2005 thì trường hợp này sẽ chia di sản thừa kế theo pháp luật.

Điều 676 BLDS 2005 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết
”.

Toàn bộ những người thuộc hàng thừa kế theo quy định trên sẽ có quyền ngang nhau trong việc hưởng di sản thừa kế do người chết để lại.

Di sản thừa kế theo như anh trình bày là một thửa đất ở với diện tích 500m2, chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Hiện 05 người con của ông A muốn ủy quyền cho một người đại diện đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất nói trên.

Điều57 Luật công chứng 2014 quy định về công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản như sau:

“ 1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.

4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản”.


Theo quy định tại khoản 1 Điều 57 nêu trên, trường hợp những người thừa kế theo pháp luật thì có quyền xác lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thửa kế và có quyền yêu cầu công chứng văn bản trên.
Tiếp nữa, khoản 4 Điều 57 Luật công chứng 2014 quy định văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đât, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản thừa kế.

Vậy, các con của ông A nên tới văn phòng công chứng nơi có thửa đất để lập văn bản thỏa thuận trên. Đây vừa là căn cứ để đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vừa là chứng cứ không phải chứng minh nếu có tranh chấp xảy ra (trường hợp văn bản công chứng không trái quy định của pháp luật).

Về thủ tục:

  • Văn bản phân chia di sản thừa kế ( Mẫu 58/ VBPC) tại VP công chứng;

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( Do thửa đất trên chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nên 05 người con ông A chuẩn bị các giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo khoản 1 Điều 100 và Điều 101 Luật đất đai 2013)

  • Giấy khai sinh của cả 05 người;

  • Chứng minh thư nhân dân của cả 05 người;

  • Sổ hộ khẩu,....

Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ, công chứng viên sẽ thực hiện theo trình tự, thủ tục tại khoản 3 Điều 57 Luật công chứng 2014 nêu trên, sau khi đủ điều kiện công chứng viên sẽ công chứng văn bản phân chia di sản thừa kế do các bên đương sự thỏa thuận.

Khi văn bản phân chia di sản thừa kế đã được công chứng, một người con của ông A được ủy quyền sẽ nộp hồ sơ tại bộ phân một cửa của UBND xã, phường, thị trấn hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để hoàn tất thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.