Luật sư tư vấn về hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất khi người tặng cho qua đời.
Hỏi: Tháng 06 vừa qua tôi vừa được cha mẹ ruột lập hợp đồng tặng cho QSD đất nhưng vì một số lý do nên tôi chưa làm thủ tục chuyển QSD đất. Vậy nếu sau này cha mẹ tôi không còn nữa thì hợp đồng tặng cho QSD đất đó có hiệu lực hay không? Cha mẹ tôi có 03 người con giả sử trường hợp như trên xảy ra thì có lập lại văn bản phân chia tài sản thừa kế hay không)? (Nguyễn Hồng Minh - Thái Bình) Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp luật dân sự của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo Điều 467, Bộ luật Dân sự 2005 quy định: Tặng cho bất động sản
“1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”
Theo Điều 122, Bộ luật Dân sự 2005 quy định điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
"1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự; b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định."
Theo Điều 57, Luật Công chứng 2014 quy định: Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
“1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.
2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.
3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.
4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản".
Trường hợp thứ nhất, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa cha me bạn và bạn đã được công chứng theo quy định pháp luật thì hợp đồng tặng cho đấy sẽ có hiệu lực pháp luật (theo khoản 1, Điều 467, Bộ luật Dân sự 2005) và vẫn còn có hiệu lực kể cả khi bố mẹ bạn qua đời. Do đó, trong trường hợp này, sau khi bố mẹ bạn qua đời thì không cần phải lập văn bản phân chia di sản thừa kế về quyền sử dụng mảnh đất cha mẹ bạn tặng cho bạn.
Tuy nhiên, nếu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa cha mẹ và bạn chưa được công chứng thì hợp đồng này đã vi phạm quy định về hình thức của hợp đồng tặng cho bất động sản (tại khoản 2, điều 122, Bộ luật Dân sự 2005), vì vậy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bị vô hiệu. Như thế, sau khi bố mẹ bạn qua đời, những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản theo khoản 1, Điều 57, Luật Công chứng 2014. Do đó, bạn và những người thừa kế của bố mẹ bạn lập văn bản thoả thuận phân chia di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người, văn bản thoả thuận phân chia quyền sử dụng đất là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng kí việc chuyển quyền sử dụng đất theo khoản 4, Điều 57, Luật Công chứng 2014.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật dân sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận