-->

Có quyền định đoạt di sản thừa kế của chồng?

Trường hợp chồng chị chết không có di chúc thì phần di sản thừa kế của chồng chị sẽ được chia thừa kế theo pháp luật

Hỏi: Tôi và chồng tôi cùng đứng tên sử dụng đất nhà ở. Chồng tôi đã mất do tai nạn giao thông, tôi có một con nhỏ 6 tuổi hiện đang ở với tôi, và đất nhà ở trước đây do hai vợ chồng tôi mua, nay tôi muốn bán nền đất đó. Tôi hỏi ý kiến gia đình bên nội và ngoại đều đồng ý cho tôi bán nền đất đó để về mua lại nền đất gần nơi tôi đang công tác. Nay xin tổng đài tư vấn giúp tôi cần phải làm thủ tục gì để bán được nền đất đó, quy định thế nào? (Hoàng Giang - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

- Thứ nhất, về quyền hưởng di sản thừa kế

Thông tin chị cung cấp chưa rõ ràng về việc chồng chị mất có để lại di chúc hay không. Trường hợp không có di chúc thì phần di sản của chồng chị sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Trước tiên, cần phải phân chia tài sản chung của vợ chồng (theo nguyên tắc sẽ được chia đôi). Một nửa tài sản chung đó sẽ được coi là di sản thừa kế và được chia theo pháp luật. Cụ thể, tại Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 quy định như sau:

Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.”

Theo quy định trên, phần si sản thừa kế sẽ được chia đều cho chị, bố mẹ chồng chị (nếu có), con chung, con nuôi của chồng chị (nếu có). Do đó, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất đều có quyền hưởng di sản ngang nhau. Vì vậy, chị muốn một mình định đoạt phần di sản đó thì những người thừa kế còn lại cần có băn bản từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 Bộ luật dân sự, cụ thể:

“2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.

3. Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế.”

Như vậy, sau khi có văn bản từ chối nhận di sản thừa kế của các hàng thừa kế còn lại có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền thì chị mới có toàn quyền định đoạt khối tài sản đó.

- Thứ hai, về điều kiện, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng dất

Tại Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

Khi đáp ứng được bốn điều kiện trên thì chị mới có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Về thủ tục, hồ sơ, giấy tờ để chuyển nhượng, Chị cần có các giấy tờ sau:

+ Giấy chứng nhận QSD đất;

+ Giấy báo tử của chồng chị;

+ Văn bản từ chối nhận di sản của các hàng thừa kế;

+ Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu của chị.

Để giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hai bên đến văn phòng công chứng để lập hợp đồng, sau đó, các bên hoàn thành nghĩa vụ tài chính sau đó liên hệ với cơ quan đăng ký đất đai để làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.