-->

Mức hưởng trợ cấp mất việc làm?

Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định của pháp luật mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.

Hỏi: Tôi làm cho công ty đến nay được gần 1 năm (10 tháng), công ty không ký bất cứ hợp đồng nào cả đối với tất cả nhân viên, chỉ mới đóng cho tôi 3 loại bảo hiểm (BHXH,BHYT,BHTN) được 3 tháng gần đây. Nếu công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng vì lý do kinh tế và thu hẹp quy mô thì tôi có được hưởng quyền lợi gì hay không? Trong trường hợp này khi mà công ty không ký hợp đồng đối với người lao động thì có vi phạm pháp luật hay không? Nếu có thì sẽ bị phạt như thế nào? (Bùi Tuấn Anh - Yên Bái)



>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo như anh trình bày, công ty không ký kết bất cứ hợp đồng lao động nào với tất cả nhân viên. Tuy nhiên, anh lại được công ty đóng 3 loại bảo hiểm ( BHXH, BHYT, BHTN) được 3 tháng gần đây. Theo quy định tại quyết định 1018/ QĐ-BHXH; quyết định 1111/ QĐ-BHXH, trường hợp báo tăng BHXH thì đơn vị phải xuất trình các loại giấy tờ: Tờ khai tham gia BHXH, BHYT; 01 bản danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT. Vậy, nếu không ký kết hợp đồng lao động thì chúng tôi không biết công ty và anh lấy căn cứ ở đâu để khai trên tờ khai tham gia BHXH, BHYT để đóng bảo hiểm cho anh. Anh chưa làm rõ nên chúng tôi không tư vấn chi tiết cho anh vấn đề này.

Tiếp theo, về hành vi công ty không ký kết hợp đồng lao động với bất cứ thành viên của công ty. Đây là hành vi vi phạm pháp luật, pháp luật xử phạt rất nghiêm khắc hành vi trên. Khoản 1 Điều 5 Nghị định 95/2013 quy định về vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động như sau: "Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động 1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại Điều 22 của Bộ luật Lao động theo một trong các mức sau đây: a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên”. Anh không cung cấp số lượng lao động trọng diện phải ký kết hợp đồng, nên chúng tôi không tư vấn mức phạt cụ thể đối với công ty trong trường hợp này. Anh đối chiếu để tự giải đáp thắc mắc của mình.

Công ty chấm dứt hợp đồng vì lý do thu hẹp sản xuất, vì lý do kinh tế: Điều 49 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về trợ cấp mất việc làm: “ Điều 49. 1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương. 2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. 3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm”. Theo như anh trình bày, anh mới tham gia làm việc cho người lao động được tầm 10 tháng; vậy anh không đủ điều kiện được nhận khoản trợ cấp mất việc làm này. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp sẽ được bảo lưu để cộng tiếp khi anh tham gia lao động và đóng BHXH, BHYT.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.