-->

Trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Khi chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải thanh toán quyền lợi cho người lao động về tiền lương, tiền phụ cấp (nếu có) trong những ngày người lao động làm việc.

Hỏi: Đơn vị tôi có 01 trường hợp lao động bắt đầu tham gia ký hợp đồng với đơn vị sử dụng lao động từ năm 2011 đến năm 2016 và đã được tham gia đóng BHXH, BHYT, BHTN. Đến tháng 11/2016 người lao động đã làm đơn xin nghỉ việc đơn phương với đơn vị và được chấp thuận, nhưng người lao động đòi hỏi các phụ cấp do đơn vị chi trả theo luật lao động. Vậy đơn vị tôi phải chi trả như thế nào? (Bình Nguyễn - Thái Bình)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Khi chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải thanh toán quyền lợi cho người lao động về tiền lương, tiền phụ cấp (nếu có) trong những ngày người lao động làm việc.

Ngoài ra, Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012 quy định khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định 28/2015/NĐ – CP thì thời gian người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động được tính để miễn trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật.

Theo đó, nếu khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2016 người lao động làm việc tại công ty mà công ty đã đóng bảo hiểm thất nghiệp thì khoảng thời gian này không được tính để hưởng trợ cấp thôi việc nữa.

Như vậy, trong trường hợp này công ty bạn được miễn trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.