-->

Luật sư tư vấn: Vợ ngoại tình có thể giành quyền nuôi con sau khi ly hôn không?

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn giành quyền nuôi con khi ly hôn.

Hỏi: Tôi và chông tôi lấy nhau được gân 9 năm đã có với nhau 2 đứa con trai một cháu gần 9 tuổi, một cháu 5 tuổi.Trong đời sống vợ chồng không được hòa thuận chồng đi làm xa một tháng về 2 lần hoắc 3 lần .Tình cảm vợ chồng nhạt dần ngày càng không cùng chung quan điểm thườn xuyên cãi nhau, nên khi chồng đi làm tôi do thiếu thốn tình cảm tôi đã ngọai tình mấy lần chồng tôi đều phát hiện được tôi ngoại tình qua các dòng tin nhắn trên điện thoại mà chông tôi lấy được từ điện thoại của tôi. Mấy lần được gia đình khuyên răn bắt tôi viết bản tường trình hứa sẽ không tái phạm và chồng tôi đã tha thứ cho tôi .nhưng sau đó tôi lại tiếp tục nhắn tin hẹn hò với người tình bị chồng tôi lấy được điện thoại của tôi trong đó là những dòng tin nhắn tôi và người ấy gửi cho nhau. Bây giờ chồng tôi đòi ly hôn và đòi quyền nuôi hai đứa con, không cho tôi nuôi đứa nào? Vì tôi ngoại tình,xin hỏi luật sư trong trường hợp của tôi tôi có quyền được nuôi con không? (Ngọc Hân - Hưng Yên)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 về quyền ly hôn và giành quyền nuôi con sau ly hôn:

"1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi".

Như vậy, chồng bạn hoàn toàn có quyền làm đơn ly hôn đơn phương gửi Tòa án nhân dân để giải quyết.

-Thứ hai, về quyền nuôi con sau ly hôn:

Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con".

Thông tin bạn cung cấp kết hợp quy định của pháp luật thì đối với đứa trẻ 9 tuổi cần xét tới nguyện vọng xem đứa trẻ có nguyện vọng ở cùng bố hay mẹ. Trường hơp, đứa bé nguyện vọng ở với bố thì Tòa án sẽ trao quyền nuôi dưỡng cho người bố. Trường hợp, đứa trẻ nguyện vọng ở với mẹ thì Tòa án sẽ trao quyền cho người mẹnuôi.

+ Đối với đứa trẻ 5 tuổi, thì hai bên cần chứng minh được các yếu tố sau: khả năng kinh tế, chỗ ở ổn định, khả năng đảm bảo các yếu tố về mặttinh thần đối với đứa trẻ... Trên cơ sở đó, Tòa án sẽ xét xem bên nào có thể đảm bảo tốt hơn thì sẽ trao quyền nuôi dưỡng cho người đó.

Như vậy, để xét tới viêc bạn có quyền nuôi hay không cần xem nguyện vọng của đứa trẻ (trẻ 9 tuổi) có mong muốn ở cùng bạn khôngcũng như việc bạn chứng minh các yếu tố đảm bảo về mọi mặtcho cuộc sống của con đến đâu (trẻ 5 tuổi).

Đối với hành vi ngoai tình của bạn chỉ là căn cứ để giải quyết đơn ly hôn cho hai bên chứ không phải là căn cứ chính để giải quyết về quyền nuôi con.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.