-->

Luật sư tư vấn tranh chấp về tiền bảo hiểm xã hội

Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội

Hỏi: Em làm cho công ty bán vé máy bay và công ty có nói đóng bảo hiểm cho toàn bộ nhân viên, em cũng đã nộp sổ khi vào công ty. Vào tháng 09/2016 em có nghỉ sinh em bé và hiện tại bắt đầu đi làm. Mặc dù vậy khi đến công ty thì em có yêu cầu công ty xem xét tiền thai sản tuy nhiên công ty vẫn tìm mọi cách không trả (em đã gửi toàn bộ giấy tờ bao gồm, giấy xuất viện, giấy khai sinh của cháu trong tháng 10/2016). Hiện nay em nghĩ có thể công ty không đóng bảo hiểm cho em nên bảo hiểm mới không chi trả việc này.Tuy nhiên em có chút thắc mắc là em vẫn có thẻ bảo hiểm y tế đến hết 2016 như vậy có nghĩa là công ty vẫn đóng bảo hiểm cho em đúng không? Vậy nếu công ty không đóng bảo hiểm cho thì em phải làm sao? (Bùi Hạnh - Thái Bình)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198


Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định tại Điều 127 Bộ luật lao động về nghỉ thai sản như sau: "1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội".

Điều 39, luật bảo hiểm xã hội về mức hưởng chế độ thai sản thì:"1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội".

Điều 21 Luật BHYT quy định về phạm vi được hưởng của ngườitham gia bảo hiểm y tế trong đó có trường hợp người lao động sinh con.

Từ những căn cứ trên cho thấy, bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản (cụ thể là nghỉ sinh con), theo đó, viện phí sinh con sẽ do BHYT chi trả, ngoài ra, bạn vẫn được hưởng tiền lương theo quy định của Luật BHXH.

Trong trường hợp của bạn, thẻ bảo hiểm Y tế vẫn còn hạn sử dụng đến hết năm 2016 và bạn sinh con vào tháng 10/2016 thì thẻ này vẫn còn hiệu lực, và quỹ bảo hiểm y tế phải chi trả cho bạn.

Về trường hợp bạn nghĩ công ty không đóng bảo hiểm hàng tháng cho mình: theo quy định của pháp luật và như bạn đã nêu, công ty sẽ phải thay bạn đóng tiền bảo hiểm xã hội trích từ tiền lương của bạn vì bạn thuộc đổi tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Nếu bạn nghi ngờ công ty không thực hiện đúng quy định trên,Theo đó, bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi đến người sử dụng lao động và tổ chức Công đoàn để người sử dụng lao độngxem xét lại hành vi không nộp tiền bảo hiểm xã hội cho bạn.

Hoặc bạn có thể khiếu nại lên Phòng Lao động, thương binh và xã hội cấp quận/huyện nơi công ty đặt trụ sở. Trong trường hợp người sử dụng lao động không giải quyết cho bạn hoặc giải quyết mà bạn không thấy thỏa đáng, bạn cũng có thể gửi đơn yêu cầu Tòa án cấp quận, huyệnnơi công ty đóng trụ sở yêu cầu Tòagiải quyết theo như quy định tại Điều 121 Bộ luật lao động:"1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;d)Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;..."

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.