-->

Luật sư tư vấn: mức hưởng trợ cấp thôi việc c

Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên,...

Hỏi: Hiện nay tôi đang làm việc cho Văn phòng đại diện của một công ty nước ngoài (của Liên bang Nga) tại Hà Nội, loại hợp đồng Văn phòng đại diện ký với tôi là hợp đồng lao động có xác định thời hạn 1 năm một. Cứ hết thời hạn hợp đồng một năm thì 2 bên lại ký lại 1 hợp đồng khác có thời hạn 12 tháng tiếp theo.Trong hợp đồng có ghi rõ Người lao động được tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp trong toàn bộ quá trình thực hiện hợp đồng và do Người sử dụng lao động chi trả toàn bộ các loại bảo hiểm trên (32,5 % từ tổng số tiền lương tháng của Người lao đông theo Luật bảo hiểm xã hội hiện nay). Tôi xin hỏi trong trường hợp nếu tôi làm việc cho Văn phòng đại diện trên với thời hạn từ 1 năm trở lên (cũng có thể là 2 hoặc 3 năm vv…) và khi tôi nghỉ việc đúng theo quy định của pháp luật hoặc Người sử dụng lao động cho tôi nghỉ việc khi hết hạn hợp đồng lao động, thì trong trường hợp này tôi có được nhận trợ cấp thôi việc từ Người chủ sử dụng lao động theo quy định của Luật lao động là mỗi năm làm việc ½ tháng lương hay không? Và hằng năm Người sử dụng lao động ký lại hợp đồng lao động với Người lao động hợp đồng mới có thời hạn 12 tháng như vậy có đúng Luật lao động hay không?(Minh Châu - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

1/.Điều 48 BLLĐ 2012 quy định về trợ cấp thôi việc như sau;

"Điều 48. Trợ cấp thôi việc:1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc."

Theo đó, Điều 36 quy định như sau:

"Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã."

Như vậy, nếu như bạn chấm dứt hợp đồng theo đúng quy định tại Điều 36 BLLĐ và có thời gian làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên thì công ty sẽ phải trả trợ cấp thôi việc cho bạn với mức hưởng là mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2/. Điều 22 BLLĐ quy định như sau:

"Điều 22. Loại hợp đồng lao động:1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn...."

Theo như quy định tại Khoản 2 Điều 22 thì sau khi kết thúc hợp đồng lao động xác định thời hạn thì chỉ được ký thêm 01 lần hợp đồng xác định thời hạn (1 năm) nữa mà thôi, trừ trường hợp người lao động không làm việc liên tục tại công ty. Như vậy, nếu như bạn làm liên tục tại công ty kể từ khi ký HĐLĐ có thời hạn lần thứ nhất, thì công ty chỉ có thể ký với bạn thêm 01 HĐLĐ có thời hạn 1 năm nữa mà thôi, sau thời hạn đó, nếu bạn vẫn tiếp tục làm việc tại công ty thì công ty phải ký HĐLĐ không xác định thời hạn với bạn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.