-->

Luật sư tư vấn điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần căn cứ theo điểm c Khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Hỏi: Hiện em đang làm công nhân cho công ty trách nhiệm hữu hạn của nước ngoài. Em đã làm được gần 10 năm ( từ 9/2006 ~ nay). Nay em muốn đi lao động ở nước ngoài. Cụ thể: 30/09/2016 em nghỉ hẳn việc, và 10/10/2016 thì em sang nước ngoài lao động. Khi đó tiền tính bảo hiển xã hội và bảo hiểm thất nghiệp sẽ được giải quyết như thế nào? (Bùi Phượng - Hải Dương)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn chưa nói rõ bạn đã đóng bảo hiểm xã hội trong bao lâu, vì thế chúng tôi xin tư vấn cho bạn 1 cách khái quát nhất về vấn đề mà bạn muốn tìm hiểu.

Về bảo hiểm xã hội.

Trong trường hợp bạn đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì bạn sẽ được nhận bảo hiểm xã hội 1 lần nếu bạn có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần.

Căn cứ theo điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP:

“1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;c) Ra nước ngoài để định cư;d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.”

Do đó, nếu bạn thuộc 1 trong những trường hợp trên thì có quyền được hưởng tiền bảo hiểm xã hội 1 lần nếu bạn có yêu cầu.

Mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần căn cứ theo điểm c Khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

“2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội”.

Bạn sẽ được hưởng mức bảo hiểm xã hội 1 lần căn cứ theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quên tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho từng trường hợp cụ thể.

Trình tự, thủ tục để được hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần.

Bạn sẽ nộp hồ sơ xin hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần tại tổ chức bảo hiểm xã hội quận/ huyện nơi cư trú để nhận trợ cấp. Hồ sơ bao gồm (Căn cứ Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014):

- Sổ bảo hiểm xã hội;

- Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần của người lao động;

- Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:

+Hộ chiếu do nước ngoài cấp;

+ Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;

+ Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

Căn cứ Khoản 4 Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: “Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”. Như vậy khi bạn đã nộp đủ hồ sơ để hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì trong khoảng thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì cơ quan bảo hiểm sẽ có trách nhiệm chi trả tiền bảo hiểm cho bạn.

Về bảo hiểm thất nghiệp.

Điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ căn cứ theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 (bạn có thể tự mình tham khảo). Nếu bạn thuộc trường hợp chấm dứt lao động sau đó đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng lao động thì bạn sẽ không đủ điệu kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Mức trợ cấp thất nghiệp được hưởng căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013:

“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này”.

Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định chi tiết tại Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP và thời gian giải quyết việc được hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn được quy định cụ thể tại Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP (Bạn có thể tự mình tham khảo).

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.