Hỏi: Sổ đất nhà em được đứng tên: Hộ Bà: Đỗ Thị A (bà nộịi của em) Bà nội sống chung với cha và em. Hiện tại bà nội em muốn viết di chúcc để lại tất cả đất đaii có trên sổ đỏ trên cho cha em. Vậy có cần các con của bà nội ký tên không? (Nguyễn Nam - Hà Nội)
Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời: Bà của bạn có thể lập di chúc bằng văn bản để để lại tài sản thừa kế cho cha bạn. Căn cứ theo điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2005 có các loại di chúc được lập thành văn bản bao gồm:
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
Đối với từng loại di chúc bạn có thể tham khảo thêm tại điều 655, 656, 657 Bộ luật này.
Việc lập di chúc của bà bạn không cần thiết phải có chữ kí của các con bà. Theo điều 653 Bộ luật Dân sự 2005 quy định nội dung của di chúc phải ghi rõ:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản;
- Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Do mảnh đất thuộc tài sản của bà nội bạn nên việc chuyển quyền sử dụng đất cho cha bạn theo hình thức thừa kế hay tặng, cho đều không cần có chữ kí của các con. Việc chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực. Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. ( Điều 167 Luật Đất đai năm 2013)
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận