-->

Làm sao để hưởng trọn di sản thừa kế khi 4 người đồng thuận 1 người không?

Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp không có di chúc

Hỏi: Ông nội tôi có 6 người con 5 trai 1 gái ,ai cũng có gia đình và được chia đất ra ở riêng . Năm 1990 cha tôi là người con thứ 6 về ở chung phụng dưỡng ông bà nội . Ông bà nội tôi mất chỉ còn lại căn nhà ở thờ cúng trên mảnh đất 367 m vuông đứng tên ông nội tôi và có làm giấy ủy quyền cho cha tôi được hưởng trọn . Nay cha tôi làm lại giấy sử dụng đất (sổ đỏ ) để được đứng tên trong sổ, khi vô uỷ ban xin đơn để đứng tên sổ đỏ thì trong uỷ ban mới nói giấy uỷ quyền của ông tôi không hợp lệ và không đầy đủ muốn cho cha tôi đứng tên thì phải có sự đồng thuận và ký tên trong đơn của 5 người kia . Cha tôi có nói chuyện với 5 người kia thì được 4 người đồng ý và chịu ký giấy cho cha đứng tên còn 1 người không chịu là chú út tôi. Chú nói đó làm đất của chú và không muốn chịu em tôi được hưởng sau này nên không để cho cha tôi đứng tên. Nay tôi xin hỏi luật sư cha tôi phải làm các bước thế nào để được hưởng, đứng tên trong sổ đỏ và không chia cho chú tôi 1 phần 6 có được không vì cha tôi ở trên đất đó hơn 25 nằm nay?

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 465 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về hợp đồng tặng cho tài sản như sau:
“Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận”.

Điều 467 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định vềtặng cho bất động sản như sau:

"1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản”.

Điều 581 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về hợp đồng ủy quyền như sau:

“Hợp đồng ủy quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”.

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận của bên ủy quyền và bên được ủy quyền về việc bên được ủy quyền nhân danh bên ủy quyền thực hiện một công việc có thời hạn và bên ủy quyền có nghĩa vụ thanh toán thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Như vậy trong hợp đồng ủy quyền phải có nội dung là công việc phải thực hiện, thời hạn của hợp đồng (Điều 582). Tuy nhiên trong giấy ủy quyền mà ông bạn để lại không có ghi nội dung công việc mà cha bạn nhân danh ông bạn làm hay về thời hạn, mà chỉ ghi nội dung là để cho cha bạn được hưởng trọn căn nhà và mảnh đất – và đây không được coi là công việc mà người được ủy quyền được phép thực hiện thay cho người ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về nghĩa vụ của bên được ủy quyền như sau:

"Bên được ủy quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó;
2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền;
3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền;
4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền;
5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này".

Điều 585 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về quyền của bên được ủy quyền như sau:

"Bên được ủy quyền có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền;
2. Hưởng thù lao, được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền".

Căn cứ vào các quy định trên, có thể thấy pháp luật chỉ quy định người được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện các công việc theo ủy quyền và báo cáo cho người ủy quyền chứ không có quy định về ủy quyền đứng tên sở hữu tài sản thay cho người ủy quyền. Về quyền của người được ủy quyền cũng chỉ có quyền được yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, phương tiện để thực hiện công việc theo ủy quyền và được thanh toán thù lao mà không có quy định về quyền được đứng tên sở hữu tài sản thay cho người ủy quyền.

Giấy ủy quyền của ông bạn không đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 465 và 467 Bộluật dân sự 2005 về hợp đồng tặng cho cũng như không đáp ứng được các điều kiện của một hợp đồng ủy quyền quy định tại các Điều581, 582, 584, 585 Bộ luật dân sự 2005 như vậygiấy ủy quyền của ông nội bạn không phải là hợp đồng ủy quyền và cũng không phải là hợp đồng tặng cho.

Trường hợp của ba bạn cũng không nằm trong những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 99 Luật đất đai năm 2013.

Theo đó giấy ủy quyền của ba bạn không được coi là căn cứ để ba bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như vậy, nếu ba bạn muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mảnh đất đó thì mảnh đất của ông nội bạn phải tiến hành chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật vì ông bạn không để lại di chúc và ba bạn phải được sự đồng ý của các đồng thừa kế khác là các anh chị em của ba bạn.

Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:a) Không có di chúc”.

Căn cứ theo quy định của pháp luật trường hợp không có di chúc thì di sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Theo đó di sản thừa kế của ông nội bạn sẽ được chia đều cho 6 người con của ông nội bạn, vì 4 người con kia của ông nội bạn đã đồng ý cho ba bạn đứng tên trên mảnh đất đó nên ba bạn sẽ được hưởng 5/6 giá trị của mảnh đất đó, còn chú bạn sẽ được hưởng 1/6 giá trị của mảnh đất đó.

Trình tự thủ tục để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này được thực hiện theo quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014 và Điều 8, Khoản 2, 3, 4 Điều 11, Điều 12 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.