-->

Không trả giấy tờ gốc khi nhân viên đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động

Hỏi: Vì lý do cá nhân, tôi đã chấm dứt hợp đồng lao động với công ty sớm hơn 03 tháng (có gửi đơn trước 01 tuần). Nay tôi đề nghị công ty trả hồ sơ lái xe gốc, nhưng công ty không chấp nhận. Nay tôi muốn đòi lại hồ sơ thì tôi phải làm như thế nào? (An Bình - Hải Phòng)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Thị Phượng - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng như sau:

- Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây: Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện (khoản 4 Điều 422).

- Quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng:

"1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.

4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.

5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng" (Điều 428).

Theo thông tin cung cấp, anh (chị) đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) với công ty. Nhưng, việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ không rõ là đúng pháp luật hay không?

Đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật phải tuân theo các quy định tại Điều 37, 38, 39 Bộ luật Lao động năm 2012. Nếu không đáp ứng được các quy định trên chính là đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, người lao động phải có nghĩa vụ sau:

"1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này".
Tuy nhiên, dù có đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật hay trái pháp luật thì người sử dụng lao động cũng không có quyền giữ bất kỳ giấy tờ gốc nào của người lao động.

- Khoản 2, khoản 3 Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

"2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động".

Vì thế, trước tiên, anh (chị) nên làm đơn yêu cầu Công ty trả lại hồ sơ. Sau khi đã đàm phán, thương lượng mà Công ty kiên quyết không trả lại hồ sơ gốc cho thì anh (chị) có thể kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện để đảm bảo quyền lợi của mình.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected]
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.