Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội.
Hỏi: Em ký hợp đồng lao động với công ty từ 12/08/2015. Đến tháng 1/2016 thì em có thai. Dự sinh vào đầu tháng 10/2016, nên em xin nghỉ thai sản từ đầu tháng 8/2016. Em đóng bảo hiểm từ tháng 8/2015 đến nay và sẽ đóng đến tháng 7/2016. Theo quy định thì em đã đóng đủ 6 tháng BHXH trong 12 tháng liền kề trước khi sinh. Đề nghị luật sư tư vấn:Trường hợp 1: Em xin thôi việc luôn từ đầu tháng 8/ 2016 thì em có được hưởng trợ cấp thai sản hay không?Trường hợp 2: Sau khi sinh em bé xong em xin thôi việc (khoảng tháng 12/2016) thì em có được nhận trợ cấp thai sản không ạ? Và trong trường hợp này thời gian từ tháng 8/2016 đến tháng 12/2016 em có được tính là có đóng BHXH không ạ? (Trần Tuyền - Hà Nội)
Luật gia Lưu Thị Ngọc Anh - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định: "Điều 31.Điều kiện hưởng chế độ thai sản1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này."
Do theo quy định bạn phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong 12 tháng liền kề trước khi sinh. Tháng sinh là tháng 10/2016, như vậy 12 tháng liền kề trước khi sinhđược tính từ tháng 10/2015, bạn đóng bảo hiểm từ tháng 8/2015 đến tháng 7/2016. Như vậy tính từ tháng 10/2015 thì bạnđãđóng BHXH được 9 tháng trong 12 tháng liền kề trước khi sinh. Như vậy bạn đủ điều kiện để được hưởng chếđộ thai sản theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Trường hợp 1: Bạn xin thôi việc luôn từ đầu tháng 8/2016:
Theo quyđịnh tại khoản 4Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì trong trường hợp bạn thôi việctừ tháng 8/2016, tức là trước thờiđiểm sinh con( tháng 10/2016) thì bạn vẫnđược hưởng chếđộ thai sản. Do bạn là đối tượngcóđủđiều kiệnđể hưởng chếđộ thai sản theo khoản 2Điều 31 như phân tíchở trên.
Trường hợp 2: Sau khi sinh con xong,đến tháng 12/2016 bạn mới xin thôi việc:
Trong trường hợp này, do trước khi sinh bạn vẫnđóng BHXH và bạn cóđủđiều kiệnđể hưởng chếđộ thai sản như theo khoản 2Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội. Nên cho dùsau khi sinh con xong bạn mới xin thôi việc, thì bạn vẫnđược hưởng chếđộ thai sản như theo quyđịnh trên.
Theo Thông tưsố03/2007/TT-BLĐTBXH quyđịnh:
"Trong thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản nếu không hưởng tiền lương, tiền công tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH. Thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH."
Nhưvậynếutrong thời gian từ tháng 8/2016đến tháng 12/2016, thời gian bạn hưởng chế độ thai sản. Nếu trong thời gian này bạn không hưởng tiền công, tiền lương tháng thì bạn và công ty của bạn sẽ không phải đóng BHXH mà thời gian này vẫn được tính là thời gian đóng BHXH.
Về thủ tục hưởng chế độ thai sản Luậtbảo hiểm xã hội 2014 quyđịnh như sau:"Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản:1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập".
Trường hợp bạn đã chấm dứt hợpđồnglao độngthì bạn phải trực tiếp làm việc với cơ quan BHXH để thực hiện thủ tục.
"Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản:1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6218, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận