-->

Luật sư tư vấn: Thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với người chồng

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn chế độ thai sản đối với người chồng.

Hỏi: Em vừa sinh con ngày 12/01/2016. Theo như em được biết là chồng em sẽ được nghỉ 7 ngày vì em sinh mổ. Vậy xin bác sỹ cho em hỏi là tiền chế độ 7 ngày nghỉ ấy sẽ do bên nào trả và cần làm những thủ tục gì để hưởng chế độ này? (cả 2 vợ chồng em cùng tham gia BHXH và mỗi người làm ở 1 công ty khác nhau) (Nguyễn Ngân - Hưng Yên)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi: Bạn vừa sinh con ngày 12/01/2016. Chồng bạn sẽ được nghỉ 7 ngày vì bạn sinh mổ.

Điều 39 Luật Bảohiểm xã hội 2014 quy định Mức hưởng chế độ thai sản: "1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;b) Mức hưởng một ngày đối với trườnghợp quyđịnh tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;"

Điều 102 Luật này cũng quy định về giải quyết chế độ ốm đau, thai sản: "1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thờiđiểmsinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết vàtổ chứcchi trả cho người lao động.4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do".

Như vậy cơ quan chi trả cho chếđộ nghỉ thai sản của chồng bạn là cơ quan BHXH có thẩm quyền.

Về thủ tục để chồng bạn hưởng chếđộ thai sản khi vợ sinh con.

Khoản 4 Điều 101 Luật BHXH quyđịnh về Hồ sơ hưởng chế độ thai sản: "Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối vớitrường hợpsinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập".

Sau khi chồng bạn hoàn tất hồ sơ, thủ tục nộp lên cơ quan hiệnđang làm việc, cơ quan của chồng bạn sẽ thực hiện các thủ tục tiếp theo theo quyđịnh tạiĐiều 102đã nêuở trênđể giải quyết chếđộ hưởng thai sảnđối với chồng bạn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.