-->

Giấy uỷ quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Hỏi: Vợ chồng tôi muốn mua một mảnh đất tại Việt Nam nhưng thời gian ở lại VN của chồng tôi quá ngắn, không thể hoàn tất được giấy tờ. Vậy chồng tôi có thể uỷ quyền cho tôi đại diện để ký giấy tờ liên quan được không? Và để làm được điều đó, vợ chồng tôi phải làm những giấy tờ gì? (Phạm Ngọc Lân - Ninh Bình)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp pháp luật dân sự của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo BLDS 2005, ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 1 năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền (Điều 581 và Điều 582 BLDS 2005).

Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

"1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch được xác định theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng".

Vậy chồng bạn có thể ủy quyền cho bạn kí các giấy tờ liên quan nhưng phải có giấy ủy quyền có chữ kí của chồng bạn, được công chứng tại cơ quan có thẩm quyền.

Các giấy tờ cần cung cấp :

1. Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của cả vợ và chồng.

2. Hộ khẩu của cả vợ và chồng.

3. Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.

4. Hợp đồng uỷ quyền hoặc Giấy ủy quyền.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật dân sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.