Công ty không ký kết HĐLĐ và không tham BHXH cho người lao động?

Trách nhiệm của NSDLĐ như sau: Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội. Đóng BHXH cho người lao động theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động..

Hỏi: Hiện tại tôi đang làm cho 1 công ty vận tải chuyển fax nhanh nằm trên địa bàn Q. Gò Vấp, tôi đã vào làm việc cho công ty này được hơn 1 năm rồi mà vẫn chưa được công ty ký hợp đồng lao động, và tham gia các phúc lợi của người lao động. (hiện tại công ty này có 15 lao động, 1 Giám Đốc, 2 phó giám Đốc,1 kế toán). Vậy tôi hỏi Luật Sư, công ty này có sai về mặt pháp luật hay không? Hiện tại thì 15 lao động này chưa có người nào được ký hợp đồng lao động hay được tham gia các phúc lợi khác. Vậy tôi muốn đề cập vấn đề này với phía công thì cho tôi hỏi Luật sư là tôi phải làm thế nào và cần chuẩn bị những gì? (Đặng Thu Phương - TP.Hồ Chí Minh)


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo Điều 18 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động như sau: "1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động. Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động. 2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người".
Vậy, Công ty không ký kết hợp đồng với NLĐ là trái quy định của pháp luật hiện hành.
Kế đó, Theo Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định trách nhiệm của NSDLĐ như sau: "1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội. 2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội. 3. Giới thiệu ngư¬ời lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa. 4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động. 5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật. 6. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội. 7. Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của ngư¬ời lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. 8. Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật này".
Như vậy, anh (chị) sẽ nộp đơn khiếu nại đến NSDLĐ và Tổ chức Công đoàn của Công ty để NLĐ xem xét lại hành vi không ký kết HĐLĐ với anh (chị) và không tham gia BHXH cho anh (chị). Hoặc anh (chị) có thể khiếu nại lên Phòng Lao động, thương binh và xã hội cấp quận/huyện nơi công ty đặt trụ sở. Trong trường hợp người sử dụng lao động không giải quyết cho anh (chị) hoặc giải quyết mà anh (chị) không thấy thỏa đáng, anh (chị) cũng có thể gửi đơn yêu cầu Tòa án cấp quận, huyện nơi công ty đóng trụ sở yêu cầu Tòa giải quyết.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.