-->

Công ty không giải quyết chế độ thai sản thì làm thế nào?

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Hỏi: Vợ tôi làm nhân viên kế toán cho công ty trách nhiệm hữu hạn của Hàn Quốc. Vợ tôi làm được hơn một năm thì sinh em bé, trong quá trình làm việc tại công ty toàn thể công nhân viên đóng các khoản như: BHXH, BHTN theo quy định nhưng công ty không thanh toán tiền Bảo Hiểm vì thế trong quá trình làm việc không có quyền lợi gì về bảo hiểm cả, đi khám bệnh như người không có tham gia BH. Từ tháng 7 công ty đã bán cho chủ sở hữu mới. chủ sở hữu mới đã thanh toán tiền thai sản và tất cả cho công nhân viên từ tháng 1 tới tháng 7, nay thông báo chi trả các khoản của tháng 9 và tháng 10. vợ tôi và một số công nhân sinh em bé vào tháng 8 chưa được giải quyết chế độ thai sản. Cho tôi hỏi giờ tôi phải làm gì để đòi lại chế độ thai sản cho vợ tôi và số công nhân nghỉ thai sản. Nếu như công ty chuyển đổi thành tên khác thì phải làm thế nào? (Xuân Quý - Nha Trang)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Thị Phượng - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Về thời hạn giải quyết chế độ thai sản cho người lao động được quy định tại Điều 102 Bộ luật lao động năm 2012.

"Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.


Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy địnhtại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội: a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thờiđiểmsinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết vàtổ chức chi trả cho người lao động.

4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do".

Do đó trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc vợ bạn phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động. Và trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Sau khi hết thời hạn mà vợ bạn vẫn chưa được giải quyết chế độ về thai sản, thì vợ bạn có thể khiếu nại trực tiếp lên phía công ty về việc không giải quyết chế độ thai sản khi đã quá thời hạn. Nếu vợ bạn vẫn chưa nhận được câu trả lời giải quyết thỏa đáng thì có thể gửi đơn kiện lên Tòa Án nhân dân huyện nơi Công ty đặt trụ sở, yêu cầu giải quyết chế độ thai sản. Đối tượng trong đơn là công ty hiện tại mà bạn đang làm việc.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luậtlao độngmà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.