-->

Có được hưởng tiền những ngày dưỡng sức sau sinh không?

Khoản 1, khoản 2 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản.

Hỏi: Vợ tôi làm công ty được hơn 02 năm. Khi sinh vợ tôi được nghỉ chế độ thai sản từ ngày 30/10/2015 đến 30/04/2016. Đến ngày 30/04/2016 do thấy sức khỏe chưa đảm bảo vợ tôi xin nghỉ tiếp 5 ngày từ 01/05/2016 đến 05/05/2016 (vợ tôi sinh thường), đến ngày 05/05/2016 vợ tôi xin nghỉ thêm 02 tháng không lương từ ngày 06/05/2016 đến 06/07/2016 để chăm cháu. Vậy nếu sau 02 tháng nghỉ không lương này vì một lý do nào đó vợ tôi không thể đi làm lại nữa và chấm dứt hợp đồng lao động với công ty thì vợ tôi có được hưởng tiền 05 ngày nghỉ dưỡng sức sau khi sinh không? (Phương Thiện - Đà Nẵng)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Văn Lâm - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản: "1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động. Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơquy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội. 2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội".

Theo đó, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày kể từ ngày quay trở lại làm việc, vợ anh phải nộp hồ sơ để được thanh toán tiền nghỉ dưỡng sức sau sinh, quá thời hạn này nếu không nộp và không có lý do chính đáng thì không được giả quyết chế độ.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.