-->

Làm hợp đồng có được hưởng trợ cấp thai sản

Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này

Hỏi: Tôi là giáo viên hợp đồng theo năm học. Hợp đồng đã được 5 năm, nhưng chỉ mới bắt đầu đóng BHXH từ tháng 2/2015. Hiện tại tôi đang mang thai, dự kiến sinh vào giữa tháng 6/2016. Hợp đồng lao động mới nhất của tôi là từ 5/9/2015-31/5/2016, hưởng lương 85%, bậc 1 hệ số 2,34. Nếu tính đến tháng 5/2016, tôi đã đóng được 16 tháng BHXH (vì trong 3 tháng hè tôi đóng BH tự nguyện). Vậy xin hỏi tôi có được hưởng chế độ trợ cấp thai sản không? Và nếu được thì phải làm thủ tục như thế nào? Có cần xin giấy nghỉ sinh không? (Bùi Hảo - Vĩnh Phúc)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:


Quy định tại điều 30 Luật bảo hiểm xã hội
thì:“Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này”

Điều 31 Quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản:“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong cáctrường hợpsau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cóthẩm quyềnthì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”.

Như vậy với trường hợp của bạn thì bạn có thể được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản.

Thủ tục để bạn có thể được hưởng chế độ thai sản:

Hồ sơ để bạn được hưởng chế độ thai sản gồm:

Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập

Về thủ tục được quy định tại điều 102 Luật bảo hiểm xã hội:“1. ...Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy địnhtại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thờiđiểmsinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết vàtổ chứcchi trả cho người lao động.4. Trường hợpcơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.

Như vậy khi sinh con bạn chuẩn bị sinh con bạn làm hồ sơ theo mẫu tại cơ quan bảo hiểm và trình sổ bảo hiểm xã hội cho họ, cơ quan bảo hiểm sẽ xem xét và chi trả trợ cấp thai sản cho bạn theo quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.