-->

Công ty gặp khó khăn làm thế nào để cắt giảm nhân sự đúng pháp luật?

Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này...

Hỏi: Do tình hình kinh tế khó khăn và yêu cầu công thực tế, công ty tôi đang có chính sách cắt giảm nhân sự khoảng 5 nhân viên. Vậy anh/chị có thể tư vấn cho tôi thực hiện theo cách nào là hợp lí nhất? (Thanh Thúy - Hà Nội)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương – Tổ tư vấn pháp luật Lao đông – Công ty luật TNHH Everest – trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp thì công ty bạn vì lý do kinh tế và yêu cầu thực tế nên muốn cắt giảm nhân sự. Theo khoản 2 Điều 44 Bộ luật lao động 2012 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế quy định:

"Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này."

Trong trường hợp này nếu như công ty bạn muốn cắt giảm nhân sự hợp pháp thì công ty bạn cần thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật. Trước hết, công ty bạn đưa ra lý do vì lý do kinh tế nhưng lý do đó phải có thực trê thực tế và công ty đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải cắt giảm nhân sự. Sau đó, công ty đã có xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 bộ luật lao động như sau:

1. Phương án sử dụng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Danh sách và số lượng người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động đưa đi đào tạo lại để tiếp tục sử dụng;

b) Danh sách và số lượng người lao động nghỉ hưu;

c) Danh sách và số lượng người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian; người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động;

d) Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án.

2. Khi xây dựng phương án sử dụng lao động phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

Sau khi công ty xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động này mà vẫn không sử dụng hết số lao động đó thì công ty mới được chấm dứt hợp đồng lao động với những người lao động đó.Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.

Khi chấm dứt hợp đồng lao động, công ty bạn phải trả trợ cấp mất việc làm cho những người lao động bị mất việc theo quy định tại Điều 49 Bộ luật lao động:

“ 1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.Ngoài ra khi chấm dứt hợp đồng lao động công ty còn phải hoàn trả cho những người lao động sổ bảo hiểm và các giấy tờ khác đã giữ của người lao động.”

Phương án trên là một phương án hợp pháp để chấm dứt hợp đồng lao động nhưng để chấm dứt được hợp đồng lao động công ty bạn sẽ phải thực hiện các thủ tục diễn ra trong một thời gian khá dài. Chính vì vậy, để công ty có thể chấm dứt hợp đồng lao động vừa hợp pháp, vừa tiết kiệm thời gian cũng như thuận lợi cho công ty thì chúng tôi khuyên công ty bạn nên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Bộ Luật lao động. (Nếu) thoả thuận được việc chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty phải trả trợ cấp thôi việc cho những người lao động đó theo quy định tại Điều 48 Bộ Luật Lao Động

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.