Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt...
Hỏi: Công ty tôi có Bà Hồng tham gia đóng BHXH từ năm 1995 tại Nhà máy Z551 thuộc bộ quốc phòng. Đến 1/1/2008 thì chấm dứt hợp đồng tại Nhà máy đó và chuyển đến Công ty tôi làm việc. Khi chấm dứt hợp đồng tại Nhà máy Bà Hồng chưa được thanh toán trợ cấp thôi việc. T10/2016Bà Hồng xin chấm dứt HĐLĐ tại Công ty tôi, vậy tôi muốn hỏi Công ty tôi có phải trả trợ cấp thôi việc thời gian mà Bà Hồng đã làm việc tại Nhà máy không. (Nguyễn Hoàng - Thái Bình)
Về trợ cấp thôi việc, Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định: "Điều14. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm:1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động.2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại Khoản 10 Điều 36, Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật Lao động.3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc”.
Theo đó, công ty bạn chỉ phải trả trợ cấp thôi việc trong khoảng thời gian bà Hồng làm việc ở công ty bạn chứ không phải trả trợ cấp thôi việc cho bà trong thời gian bà làm việc ở nhà máy. Khoản trợ cấp thôi việc trong thời gian bà làm việc ở nhà máy sẽ do nhà máy chi trả.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc mà công ty bạn phải trả cho bà Hồng sẽ là tổng thời gian bà làm việc thực tế cho công ty bạn trừ đi thời gian bà tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được công ty bạn chi trả trợ cấp thôi việc.
Khuyến nghị:
- Để
có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các
Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp
luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội
dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp,
Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại
thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể
đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình
huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có
thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận