-->

Chuyển quyền sử dụng đất mang tên vợ có phải hỏi ý kiến chồng?

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Hỏi: Chị gái tôi mua mảnh đất bằng khoản tiền tiết kiệm khi đi XKLĐ. Sau khi lấy chồng, chị mua một mảnh đất và đứng tên chủ sở hữu. Đề nghị Luật sư tư vấn trường hợp chị muốn cho tôi mảnh đất thì có cần phải hỏi ý kiến của anh rể không? (Hoàng Anh - Bình Dương)
c

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198


Luật gia Vũ Thị Hường - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Luật Đất đai năm 2013 quy định: “10. Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.” (khoản 10 Điều 3).

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:“2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.” (khoản 2 Điều 26).

“Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.” (khoản 1 Điều 33).

Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “1. Việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.” (khoản 1, khoản 2 Điều 689).

Nghị định 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31.12.2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật HN&GĐ, quy định: “1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận…” (khoản 1 Điều 13).
Căn cứ các quy định pháp luật viện dẫn ở trên, thì quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được trong thời gian kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp chị gái anh (chị) chứng minh được việc có được quyền sử dụng đất thông qua giao dịch là bằng tài sản riêng. Trường hợp không thể chứng minh được quyền sử dụng đất là tài sản riêng, có nghĩa quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng, nên việc chuyển quyền sử dụng đất sang cho người khác phải có sự thỏa thuận của vợ chồng.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.