-->

Các chế độ người lao động được hưởng khi chấm dứt HĐLĐ?

Trong trường hợp NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu thì căn cứ theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2012 thì NLĐ sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt HĐLĐ.

Hỏi: Tôi công tác tại nhà máy cơ khí xí nghiệp liên hiệp phân đạm và hóa chất từ tháng 1 năm 1989. Đến tháng 7 năm 1999 thì nhà máy cơ khí thuộc công ty Phân đạm và Hóa chất được tách ra trở thành Công ty cơ khí Hóa chất sau thành Công ty TNHH MTV Cơ khí Hóa chất. Tháng 10 năm 2013 tôi chấm dứt hợp đồng lao động̣ng với công ty. Khi chấm dứt hợp đồng lao động với công ty tôi được những chế độ gì? (Bùi Văn Chiến - Phú Thọ)



>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Trường hợp 1: bác chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật và chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Do thông tin bác cung cấp không đầy đủ và không chi tiết do vậy chúng tôi không thể tư vấn cho bác chính xác bác sẽ được hưởng những chế độ gì khi chấm dứt hợp đồng lao động. Song bác có thể đối chiếu với từng trường hợp sau để có câu trả lời phù hợp cho mình.

Thứ nhất, về trợ cấp thôi việc: Nếu bác không đủ điều kiện hưởng lương hưu (đủ tuổi và đủ số năm đóng bảo hiểm) thì bác sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định sau: “Điều 48 Bộ luật lao động 2012 về Trợ cấp thôi việc: 1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. 2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. 3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.

Thứ hai, về trợ cấp thất nghiệp: Theo đó, mức trợ cấp thât nghiệp như sau: “Điều 82 Trợ cấp thất nghiệp: 1. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp. 2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau: a) Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; b) Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; c) Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; d) Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên”.

Như vậy, thời gian bác được hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ tương ứng với thời gian bác đóng bảo hiểm thất nghiệp. Bác cần lưu ý là, thời gian để tính trợ cấp thôi việc sẽ trừ đi thời gian bác đóng bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, nếu bác có toàn bộ thời gian công tác đóng bảo hiểm thất nghiệp thì bác sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.

Trường hợp 2: Khi chấm dứt hợp đồng lao động, bác đủ điều kiện hưởng lương hưu. Thì bác sẽ hưởng chế độ hưu trí theo quy định của luật bảo hiểm xã hội. Mức lương hưu hằng tháng được hưởng được quy định tại Điều 52 Luật bảo hiểm xã hội 2006 như sau: “1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%....”.

Trong trường hợp bác đủ điều kiện hưởng lương hưu thì căn cứ theo quy định tại Điều 48 và Điều 36 Bộ luật lao động 2012 thì bác sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng. Như vậy, bác có thể đối chiếu với từng trường hợp nêu trên để biết được những chế độ bác được hưởng khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.