-->

Xin nghỉ việc không báo trước có được trả sổ bảo hiểm không?

Dù người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người sử dụng lao động vẫn phải có trách nhiệm trả sổ bảo hiểm cho người lao động.

Hỏi: Em đang làm công nhân cho một công ty may mặc, vì hoàn cảnh gia đình nên em phải xin nghỉ việc. Theo luật lao động Việt Nam thì người lao động phải xin nghỉ việc phải báo cáo và viết đơn trước khoảng 30 ngày kể từ ngày chính thức thôi việc, nhưng gia đình em có chuyện nên em chỉ viết đơn nghỉ việc rồi nghỉ ngay. Đề nghị Luật sư tư vấn, như vậy có được nhận lại sổ bảo hiểm được không? (Trần Thanh Loan - Vĩnh Phúc)



>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Tâm - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, về thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Do anh (chị) chưa cung cấp rõ thông tin là anh (chị) làm việc theo hợp đồng lao động gì, có thời hạn hay không có thời hạn nên anh (chị) căn cứ vào Điều 37 Bộ luật Lao động để xác định thời gian cần báo trước cho người sử dụng lao động khi nghỉ việc: “Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động: 1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:… d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;… 2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước: a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này; b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này; c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này. 3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”. Như vậy, anh (chị) căn cứ vào loại hợp đồng cũng như điều luật trên để biết được thời hạn cần báo trước cho người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Thứ hai, về việc trả sổ bảo hiểm khi xin nghỉ việc: Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định như sau: “Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động… 3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.…”. Như vậy, dù anh (chị) có vi phạm quy định về thời hạn báo trước (anh (chị) phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước) nhưng người sử dụng lao động vẫn phải có trách nhiệm trả lại sổ bảo hiểm xã hội cũng như các giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của anh (chị).

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.