-->

Vợ có được chia tài sản là tài sản được tặng cho riêng của chồng?

Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng

Hỏi: Cha tôi mất chỉ còn một mình Mẹ tôi đứng trên sổ hồng căn nhà. Nay Mẹ tôi muốn sang tên cho người con trai Út mà người này đã có vợ. Mẹ tôi muốn chỉ có một mình người con trai út này đứng tên trên sổ hồng thôi vì bà không muốn người vợ của con trai bà cùng thừa kế căn nhà. Vậy cho tôi hỏi luật gia, căn nhà này là tài sản được cho trong thời kỳ hôn nhân thì cho dù người con dâu không có tên trong sổ hồng thì người con dâu ấy vẫn được chia đôi giá trị căn nhà nếu ly hôn, đúng không? Cho tôi hỏi khi Mẹ tôi sang tên cho người con trai thì người con dâu có cần phải làm tờ đơn xác nhận tài sản riêng của chồng không? (Nguyễn Thất - Bắc Ninh)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phan Thùy Dung - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: "Tài sản riêng của vợ, chồng:1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng".

Nếu mẹ bạn muốn cho con trai tài sản riêng mà con dâu không được hưởng thì mẹ bạn cần làm hợp đồng tặng cho riêng,có chữ kí của hai bên và phải đem hợp đồng đi công chứng tại Văn phòng công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã. Nội dung của hợp đồng tặng cho này cần nêu rõ người được cho là em trai bạn và ghi rõ là hợp đồng tặng cho riêng tài sản.Việc người con dâu làm đơn xác nhận tài sản riêng của chồng cũng không cần thiết vì hợp đồng tặng cho riêng tài sản trên đã đủ chứng minh rằng tài sản đó là của em bạn chứ không phải là của chung hai vợ chồng.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.