-->

Vợ bỏ đi, ly hôn đơn phương có được không?

Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Hỏi: Tôi và vợ kết hôn đc 01 năm 07 tháng. Do có sự mâu thuẫn trong gia đình vợ tôi bỏ đi vào nam. Mình có hộ khẩu thường trú tại Hải Dương, vợ mình đã nhập khẩu và thường trú tại đây trước khi bỏ đi. Quê cô ấy ở An Giang. Cô ấy bỏ đi được 02 tháng và bây giờ không biết hiện đang cư trú tại đâu. Hiện tại tôi muốn làm đơn ly hôn đơn phương có được không? Khi Tôi lên tòa án tại nơi tôi cư trú thì bên phía tòa án yêu cầu phải có mặt của cô ấy mới cho nộp đơn, nhưng hiện tại tôi không biết cô ấy cư trú ở đâu và cũng không có bản chứng minh nhân dân của cô ấy. Vậy trong trường hợp của tôi có thể nộp đơn để ly hôn đơn phương được không? Và thủ tục như thế nào? (Như Lan - Hà Nam)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Bảo Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình 2014, anh có quyền ly hôn đơn phương khi có một trong các căn cứ sau:

"1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hônnếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."

Trường hợp của anh, anh có quyền ly hôn đơn phương theo như quy định trên. Các vấn đề của anh sẽ được giải quyết như sau:

Thứ nhất, nếu anh không biết nơi cư trú của vợ bạn ở đâu thì trong trường hợp này bạn có thể nộp hồ sơ xin ly hôn đến tòa án nhân dân cấp huyện sau đây:

"Nguyên đơn có quyền lựa chọn Toà án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;"

Do đó, anh có thể nộp hồ sơ xin ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện (nếu không có yếu tố nước ngoài) nơi vợ anh cư trú, làm việc cuối cùng. Sau đó, nếu đầy đủ hồ sơ, giấy tờ thì tòa án sẽ tiến hành giải quyết theo thủ tục ly hôn cho anh. Cụ thể, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau đây:

- Đơn xin ly hôn;
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng
- Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng
- Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…
- Bản sao giấy khai sinh của con.

Thứ hai, về việc anh không có chứng minh thư nhân dân của vợ anh thì sẽ giải quyết như sau:

Khi tiến hành ly hôn đơn phương bạncần chuẩn bị hồ sơ xin ly hôn đơn phương, trong đó có chứng minh thư nhân dân của vợđể tòa án xác định nhân thân của vợ bạntrong trường hợp này theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004:

"Điều 165.Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện
Người khởi kiện phải gửi kèm theo đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp."

Nếu trong trường hợp anh chưa có chứng minh thư của vợ anh ngay tại thời điểm nộp đơn thì theo hướng dẫn của từng tòa khác nhau, anh có thể nộp giấy tờ chứng minh khác để thay thế (bản phô tô chứng minh thư có công chứng hoặc giấy tờ tùy thân khác có ảnh như: hộ chiếu...) để chứng minh nhân thân của vợ anh trong trường hợp này.

Do vậy, anh vẫn có quyền đơn phương ly hôn theo các quy định mà chúng tôi đã nêu trên.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.