-->

Ly hôn đơn phương khi vợ đưa con đi mất được không?

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 cho phép vợ, chồng có quyền tự do ly hôn đơn phương.

Hỏi: Em và vợ em lấy nhau năm 2005, năm 2006 chúng em sinh được 1 bé gái, em là người Bắc (Nam Định) còn vợ em là người miền Nam. Đến năm 2007 vợ em tự ý bế con gái về miền Nam (Đồng Nai) sinh sống đến nay không về. Bây giờ em cần làm thủ tục ly hôn đơn phương (vắng mặt vợ) thì cần làm những giấy tờ gì? (Hoàng Thu - Hải Dương)

 Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phan Thùy Dung - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:“a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này”.

Sau khi đã hoàn thành hồ sơ, anh gửi hồ sơ xuống Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi vợ anh đang đăng ký cư trú hoặc làm việc theo quy định tại khoản 1 điều 35 BLTTDS. Nếu như anh không biết được địa chỉ chính xác vợ anh hiện này đang ở đâu cũng như không liên lạc được với chị ấy thì anh sẽ phải nộp đơn xuống Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi mà trước kia chị ấy thường trú và trong hồ sơ anh phải trình bày rõ là lý do vì sao không cung cấp được địa chỉ hiện nay chị ấy đang sinh sống hoặc làm việc. Khi đơn phương ly hôn anh phải chứng minh được trước Tòa các mâu thuẫn vợ chồng là trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài để Tòa án xét thấy rằng đủ căn cứ cho vợ chồng anh ly hôn.

Về hồ sơ khi anh muốn đơn phương ly hôn thì anh cần chuẩn bị những loại giấy tờ sau: Đơn xin ly hôn; Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính, của nguyên đơn và bị đơn); Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn. Bản sao giấy khai sinh con (nếu có con). Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.