-->

Viên chức có được hưởng trợ cấp thôi việc không?

Trường hợp viên chức được tuyển dụng từ ngày 1/7/2003 trở về sau, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc theo hợp đồng làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31/12/2008.

Hỏi: Tôi là một giáo viên trung học cơ sơ thuộc biên chế sở giáo dục. Tôi thử việc vào tháng 9 năm 2004 và 12 tháng sau tức tháng 5 năm 2005 tôi được vào biên chế chính thức. Từ thời gian đó tới nay tôi công tác giảng dạy tại 1 trường trung học cơ sở chưa chuyển trường lần nào, hiện lương tôi đang ở hệ số 3.0. Tháng 9 năm nay tôi muốn xin nghỉ việc để đi học ngành khác. Vậy xin cho hỏi trong thời gian tôi xin nghỉ việc và không có việc làm (để có thời gian đi học dự kiến vài năm) thì tôi sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp bao nhiêu tháng với bao nhiêu phần trăm lương, và tôi có được hưởng thêm trợ cấp thôi việc hay các trợ cấp khác không và sẽ được hưởng trong bao nhiêu tháng? Trợ cấp thôi việc sẽ do nhà nước trả hay do cơ quan tôi trả? (Đỗ Thị Nguyệt - Sóc Trăng)



>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Về trợ cấp thất nghiệp: Theo quy định tại Điều 81 Luật bảo hiểm xã hội năm 2006: Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: "1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp; 2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội; 3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này". Như vậy, nếu anh (chị) có đủ điều kiện trên thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Mức trợ cấp thất nghiệp: Khoản 1 Điều 82 Luật bảo hiểm xã hội quy định như sau: "Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp".
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp: Khoản 2 Điều 82 Luật bảo hiểm xã hội quy định như sau: “Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên”.
Về trợ cấp thôi việc: Trường hợp của anh (chị) là viên chức xin thôi việc theo nguyện vọng, anh (chị) được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đã được cơ quan, đơn vị và người có thẩm quyền đồng ý cho nghỉ việc. Theo Điều 39 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP quy định, trợ cấp thôi việc đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 31/12/2008 trở về trước được tính như sau: “Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng ½ tháng lương hiện hưởng, gồm: Mức lương theo chức danh nghề nghiệp, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có); Mức trợ cấp thấp nhất bằng 1 tháng lương hiện hưởng; Trường hợp viên chức được tuyển dụng trước ngày 1/7/2003, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31/12/2008. Trường hợp viên chức được tuyển dụng từ ngày 1/7/2003 trở về sau, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc theo hợp đồng làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31/12/2008. Trợ cấp thôi việc đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 1/1/2009 đến nay được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ cấp thất nghiệp”.Viên chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc và được xác nhận thời gian có đóng Bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Như vậy, thời gian để tính trợ cấp thôi việc của anh (chị) tính từ khi anh (chị) có quyết định tuyển dụng cho đến 31/12/2008. Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc được lấy từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.