-->

Tiền BHXH đã nhận có phải trả lại không?

Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội có quy định về bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Hỏi: Con tôi đang làm việc ở một công ty ở Bình Dương với chức danh là phó giám đốc. Nếu nó xin nghỉ việc để được hưởng chế độ BHXH 01 lần (đóng BHXH từ tháng 01/2006 đến nay) và bảo hiểm thất nghiệp. Sau đó 01 năm sau nó xin vào làm công ty đó thì có bị trả tiền bảo hiểm xã hội hay bảo hiểm tự nguyện mà nó đã lĩnh không? Có vi phạm luật bảo hiểm xã hội hay bảo hiểm tự nguyện gì không? (Bích Bông - Đồng Nai)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội có quy định về Bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu như sau:

"1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;

b) Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;

c) Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội;

d) Ra nước ngoài để định cư.

2. Người lao động quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu".

Và tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội quy định: "Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội".

Sau 12 tháng ngừng đóng Bảo hiểm xã hội bạn mới có thể nhận trợ cấp Bảo hiểm xã hội một lần. Mức trợ cấp Bảo hiểm xã hội 1 lần = 1,5 tháng lương bình quân đóng Bảo hiểm xã hội cho mỗi năm.

Điều 2 thông tư 04/2013 cũng quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp .

2. Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 127/2008/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung được hướng dẫn thực hiện như sau:

a) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo đúng quy định của pháp luật.

Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc ít nhất 01 ngày trong tháng đó.

b) Đã đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây được viết tắt là Trung tâm Giới thiệu việc làm) khi mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

c) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp với Trung tâm Giới thiệu việc làm theo quy định tại Điểm b Khoản này, ngày thứ nhất trong 15 ngày nêu trên là ngày ngay sau ngày người lao động đăng ký thất nghiệp, tính theo ngày làm việc.

Ngày làm việc áp dụng cho tất cả các trường hợp trong Thông tư này là ngày làm việc từ ngày thứ hai đến hết ngày thứ sáu hằng tuần.”

Theo đó khi đáp ứng đủ điều kiện như trên em bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm xã hội 1 lần thì khi nghỉ việc bạn có quyền được hưởng số tiền trợ cấp theo quy định. Sau một thời gian bạn quay trở lại làm việc thì bạn không phải trả số tiền mà để được hưởng trợ cấp nêu trên sau này sẽ được tính lại từ đầu bắt đầu bạn làm việc sau thời gian bạn đã nghỉ việc.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.