-->

Tư vấn về việc cùng đứng tên trên hợp đồng mua căn hộ chung cư?

Cùng đứng tên trên hợp đồng mua căn hộ chung cư được quy định theo Luật đất đai 2013.

Hỏi: Hiện tại tôi có một vấn đề liên quan đến việc cùng sở hữu nhà đất và rất cần sự tư vấn của luật sư,: Tôi và bạn tôi ( đều đang độc thân ) có cùng nhau góp tiền để mua một căn hộ chung cư bình dân theo tỉ lệ 50-50. Hợp đồng với chủ đầu tư đã ký và người đứng tên trong hợp đồng mua bán chỉ có bạn tôi. Căn hộ đang ở trong tình trạng hoàn thiện, chưa bàn giao và chưa có sổ hồng. Nay tôi và bạn tôi quyết định để cả hai cùng đứng tên chủ sở hữu của căn hộ này, nên tôi có liên hệ và nhờ chủ đầu tư hỗ trợ nhưng phía chủ đầu tư trả lời với tôi rằng: bạn bè - không phải vợ chồng thì không thể cùng nhau đứng tên sở hữu tài sản.Vậy luật sư cho tôi hỏi là: Câu trả lời của phía chủ đầu tư có đúng không, và theo pháp luật thì tôi và bạn tôi có thể cùng đứng tên sở hữu căn hộ này không?. Nếu không được tôi phải làm sao để chứng minh mình cũng góp tiền mua căn hộ này?.Nếu được, vậy câu trả lời của phía chủ đầu tư là không đúng vậy tôi phải có quyền yêu cầu phía chủ đầu tư phải hỗ trợ mình trong việc này không ạ. Tôi rất cám ơn và rất mong nhận được sự tư vấn từ luật sư. (Đỗ Vũ Nam - Hà Nội).

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Vương Tùng Anh - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Bạn nói: Tôi và bạn tôi ( đều đang độc thân ) có cùng nhau góp tiền để mua một căn hộ chung cư bình dân theo tỉ lệ 50-50. Hợp đồng với chủ đầu tư đã ký và người đứng tên trong hợp đồng mua bán chỉ có bạn tôi. Căn hộ đang ở trong tình trạng hoàn thiện, chưa bàn giao và chưa có sổ hồng. Nay tôi và bạn tôi quyết định để cả hai cùng đứng tên chủ sở hữu của căn hộ này, nên tôi có liên hệ và nhờ chủ đầu tư hỗ trợ nhưng phía chủ đầu tư trả lời với tôi rằng: bạn bè - không phải vợ chồng thì không thể cùng nhau đứng tên sở hữu tài sản

1. Câu trả lời của phía chủ đầu tư có đúng không, và theo pháp luật thì tôi và bạn tôi có thể cùng đứng tên sở hữu căn hộ này không?

Xin trả lời câu trả lời này của phía chủ đầu tư là sai . Bạn và người bạn của bạn hoàn toàn có quyền đứng tên trên hợp đồng mua bán và các giấy tờ khi làm thủ tục chuyển nhượng sang tên. Vì theo khoản 2 Điều 98 Luật đất đai năm 2013: "Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện".

Như vậy thì rõ ràng theo khoản 2 Điều 98 thì pháp luật vẫn cho phép 2 người không nhất thiết phải là vợ chồng mới có quyền đứng tên trên các giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.Cũng theo khoản 4 Điều 98 Luật đất đất thì vợ- chồng cùng có quyền đứng tên giấy chứng nhận khi đó thì tài sản sẽ là sở hữu chung hợp nhất.Còn trường hợp của hai bạn thì đứng tên chung trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của các bạn là sở hữu chung theo phần chứ không phải là sở hữu chung hợp nhất. Và khi đó hai bạn phải thỏa thuận lập biên bản bằng giấy tờ có công chứng để đảm bảo cho quyền lợi của cả hai nếu như trong trường hợp có xảy ra tranh chấp giữa hai bạn.

Vì hợp đồng đã ký chỉ có tên của một người, nay các bạn cùng muốn đứng tên trên hợp đồng thì các bạn và người bán ( chủ đầu tư) tự nguyện thỏa thuận với nhau bằng văn bản về việc hủy bỏ hợp đồng mua bán nhà cũ và hai bên có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng đã chứng nhận cho hợp đồng mua bán trước đó tiến hành việc lập văn bản hủy bỏ hợp đồng và công chứng văn bản thỏa thuận về việc hủy bỏ hợp đồng trên.

2. Bạn có quyền chứng minh việc mình góp vốn mua căn hộ này bằng cách hai bạn lập biên bản thỏa thuận về cả hai cùng góp vốn mua căn nhà chung cư đó.Tuy nhiên nếu như trong trường hợp trên hai bạn đã thỏa thuận được với nhà thầu để hai người cùng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu thì thở thuận này cũng không cần thiết.Còn nếu như hai bạn chưa làm được thủ tục cùng đứng tên trên căn chung cư đó thì hai người có thể làm hợp đồng thỏa thuận về việc hai bên cam kết góp tiền ,số tiền của mỗi bên và thỏa thuận người đứng tên trên sổ hồng cũn được.Thì khi sau này nếu chẳng may có tranh chấp giữa hai bạn thì thỏa thuận này là bằng chứng để chứng minh.Tuy nhiên thỏa thuận này hai bạn cũng phải đi đăng ký tại phòng công chứng vì bắt buộc các thỏa thuận liên quan đến giao dịch về bất động sản phải được công chứng.

3. Bạn có quyền được yêu cầu chủ nhà đầu tư giúp đỡ bạn trong trường hợp này.Khi đó bạn và chủ nhà đầu tư hãy cùng thỏa thuận với nhau về việc hủy bỏ hợp đồng đã kí giữa chủ đầu tư với bạn của bạn.Để hủy hợp đồng cũ thì hai bên nên làm thỏa thuận hủy bỏ hợp đồng đã có rồi đi công chứng hủy hợp đồng.đồng thời với việc đó bạn và chủ đầu tư phải lập hợp đồng mới có tên cả hai bạn cùng mua nhà và bắt buộc cũng phải công chứng.Bạn lưu ý ,bạn công chứng hợp đồng cũ ở đâu thì bạn phải đến đó để công chứng việc hủy hợp đồng.(theo điều 44 Luật công chứng)

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.