-->

Tư vấn về trường hợp nghỉ hưu theo luật Bảo hiểm xã hội

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn trường hợp nghỉ hưu theo luật Bảo hiểm xã hội.

Hỏi:Tôi muốn hỏi là mẹ tôi sinh năm 1964 (hiện nay là 52 tuổi) có 20 năm công tác trong ngành y tế. Hiện tại mẹ tôi đang phân vân không biết là nếu nghỉ năm 53 tuổi tức là sớm hơn 2 năm so với tuổi nghỉ hưu đúng là 55 tuổi do nhà nước quy định thì chế độ được hưởng khác nhau như thế nào? (Bùi Lan - Bắc Giang)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Năm nay mẹ chị 52 tuổi, mẹ chị muốn về hưu năm 53 tuổi tức là năm 2017.Theo điều 54 Luật bảo hiểm xã hội
thì:“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi; b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp”.
Trường hợp thứ nhất: mẹ chị nghỉ hưu sớm năm 53 tuổi. Do chị không nói rõ mẹ chị làm công việc gì trong ngành y tế nên chúng tôi không thể xác định được công việc mẹ chị làm có thuộc danh mục công việc độc hại hay không.

Nếu công việc của mẹ chị thuộc danh mục ngành nghề độc hại do Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Bộ Y Tế ban hành thì mẹ chị vẫn sẽ được hưởng chế độ hưu trí đầy đủ như trường hợp nghỉ đúng tuổi.

Nếu công viêc của mẹ chị không thuộc danh mục ngành nghề độc hại do Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Bộ Y Tế ban hành thì mẹ chị không đủ tuổi nghỉ hưu nên chưa được hưởng chế độ hưu trí. Sau khi nghỉ việc, mẹ chị có thể làm thủ tục xin bảo lưu số năm đóng bảo hiểm, sau 2 năm nữa khi mẹ chị đủ tuổi nghỉ hưu mới có thể hưởng chế độ hưu trí.

Trường hợp thứ hai: mẹ chị nghỉ hưu đúng tuổi

Theo điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014:“1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%”.

Như vậy tùy vào thời điểm mẹ chị xin nghỉ hưu là trước hay sau ngày 01/01/2018 mà sẽ được hưởng mức lương hưu theo quy định như trên.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.