-->

Tư vấn về thủ tục ly hôn khi không đăng ký kết hôn

Trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Toà án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.

Hỏi: Vợ chồng chúng tôi sống với nhau từ năm 1991 đến nay, có hai con chung nhưng chúng tôi vẫn chưa đăng ký kết hôn.Tài sản của chúng tôi gồm 1 căn nhà có giấy tờ mang tên tôi, 1 ôtô, một mảnh đất mua chung với người khác mang tên anh ấy nhưng thực tế đều là tài sản chung. Đến nay chúng tôi không ở được với nhau nữa vậy có phải ra tòa để làm thủ tục xin ly hôn hay không? Con, tài sản thì chia như thế nào? (Lệ Thu - Nam Định)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Bảo Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

- Thứ nhất, về thủ tục ly hôn:

Căn cứ tại Điểm b Mục 3 Nghị quyết 35/2000/NQ10 về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình có quy định như sau:

"Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Toà án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.

Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng. Nếu có yêu cầu ly hôn thì Toà án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Toà án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết".

Như vậy, theo tình huống bạn đưa ra thì vợ chồng bạn sẽ không được công nhận là vợ chồng theo quy định của pháp luật. Nếu 2 bạn không muốn sống chung với nhau nữa mà một bên hoặc cả hai bên muốn yêu cầu ly hôn thì Tòa án vẫn thụ lý vụ án để giải quyết và sẽ tuyên bố không công nhận là vợ chồng. Tuy nhiên việc yêu cầu xin ly hôn tại Tòa án là không bắt buộc trong trường hợp này. Còn về yêu cầu nuôi con và chia tài sản sẽ được giải quyết theo khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình.

- Thứ hai, về quyền nuôi con: Được giải quyết như trường hợp cha mẹ ly hôn

Căn cứ tại Điều 92 Luật hôn nhân và gia đình 2000 quy định, hai vợ chồng tự thỏa thuận về quyền nuôi con. Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con để ra quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Nếu con dưới ba tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi.

- Thứ ba, về vấn đề chia tài sản: Hai bạn tự thỏa thuận bằng văn bản với nhau. Nếu không thỏa thuận được thì về nguyên tắc tài sản riêng của ai thì thuộc về người đó, tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con. Việc ngôi nhà và ô tô đều do bạn đứng tên trên giấy tờ sở hữu thì về mặt pháp lý đó là tài sản riêng của bạn, trừ trường hợp chồng bạn chứng minh được trong đó có công sức đóng góp vào tài sản này thì tòa sẽ chia dựa vào mức đóng góp của từng người. Và về mảnh đất, thì bạn cũng phải có chứng cứ đề chứng minh là mình có đóng góp vào việc mua mảnh đất này thì bạn sẽ được chia theo công sức đóng góp.

Lưu ý: Tại thời điểm tư vấn cho quý khách hàng gửi câu hỏi, luật sư áp dụng Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 (thời điểm đó Luật HNGĐ 2014 chưa có hiệu lực). Do vậy, tại thời điểm hiện tại quý khách hàng tham khảo cần tìm hiểu thêm quy định pháp lý tại Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 và văn bản pháp luật liên quan. Nếu có vướng mắc pháp lý khác vui lòng liên hệ Tổng đài luật sư để được giải đáp.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.