-->

Tư vấn về thủ tục lập di chúc như thế nào?

Để di chúc có hiệu lực thì di chúc phải tuân thủ các điều kiện về người lập di chúc; Điều kiện về người nhận di sản; Điều kiện về nội dung của di chúc; Điều kiện về hình thức của di chúc

Hỏi: Hiện nay, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu và làm các thủ tục lập di chúc. Tôi muốn hỏi thủ tục lập di chúc như thế nào? (Thanh Tú - Nam Định)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Để di chúc có hiệu lực thì di chúc phải tuân thủ các điều kiện về người lập di chúc (được quy định tại Điều 647 và Điều 652 BLDS 2005); Điều kiện về người nhận di sản (Điều 643 Bộ luật dân sự năm 2005); Điều kiện về nội dung của di chúc (Điều 652 và Điều 653 BLDS 2005); Điều kiện về hình thức của di chúc (Điều 649 và Điều 650 BLDS 2005).

Di chúc có thể được lập dưới nhiều hình thức khác nhau. Do thông tin bác cung cấp không nói rõ bác muốn lập di chúc dưới hình thức nào nên Công ty xin đưa ra thủ tục lập di chúc đối với từng hình thức di chúc cụ thể.

1. Hình thức lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

Người lập di chúc phải tự viết tay (không được đánh máy, in...) và ký vào bản di chúc. Nếu di chúc có nhiều trang, người lập di chúc phải đánh số thứ tự và ký vào từng trang của di chúc.

Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép. Nội dung di chúc không trái pháp luật, trái đạo đức xã hội và phải có đầy đủ các nội dung được quy định trong Khoản 1 Điều 653. Bao gồm:

- Ngày, tháng, năm lập di chúc;

- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

- Di sản để lại và nơi có di sản;

- Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

Hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật, không được viết tắt.

2. Hình thức lập di chúc bằng văn bản, có người làm chứng

Để đảm bảo tính xác thực của di chúc, người lập di chúc có thể nhờ người làm chứng về việc lập di chúc. Ngoài ra, pháp luật quy định trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Để đảm bảo di chúc có hiệu lực pháp luật, di chúc phải thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực của di chúc (Điều 652 và Điều 653 BLDS 2005) và các điều kiện của người làm chứng, quy định tại Điều 654 BLDS 2005, bao gồm những người không thuộc những trường hợp sau:

- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

- Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.

3. Hình thức lập di chúc bằng văn bản, có công chứng, chứng thực

Theo quy định tại Điều 657 BLDS 2005, người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

Thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc UBND xã, phường, thị trấn: theo quy định tại Điều 658 BLDS 2005, bao gồm các bước sau:

- Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn để công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố;

- Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình.

- Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc;

Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

Trường hợp ngoại lệ: lập di chúc tại chỗ ở theo yêu cầu của người lập di chúc, được quy định tại Điều 661 BLDS.

Để di chúc có hiệu lực pháp luật, di chúc phải thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực của di chúc (được quy định tại điều 652 và điều 653 BLDS 2005) và các điều kiện của công chứng viên, quy định tại Điều 659 BLDS 2005, bao gồm những người không thuộc những trường hợp sau:

- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

- Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;

- Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

Ngoài ra, pháp luật còn quy định các trường hợp di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực (Điều 660 BLDS 2005). Bao gồm:

- Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực;

- Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó;

- Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó;

- Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị;

- Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó;

- Di chúc của người đang bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.

4. Hình thức lập di chúc bằng miệng

Thông thường, pháp luật chỉ thừa nhận hình thức di chúc bằng văn bản, thể hiện một cách rõ ràng ý chí của người để lại di sản, làm cơ sở để phân định di sản thừa kế. Di chúc miệng chỉ được công nhận với ngững điều kiện về hình thức và thủ tục hết sức nghiêm ngặt và chỉ trong trường hợp đặc biệt. Cụ thể:

- Là người thành niên, tại thời điểm lập di chúc hoàn toàn minh mẫn và sáng suốt. Người từ đủ mười năm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi không được lập di chúc miệng (Khoản 2 Điều 652 BLDS 2005).

- Người lập di chúc miệng chỉ có thể lập di chúc trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản (Ví dụ như bị bệnh nặng sắp chết, hoặc do bị tai nạn giao thông....) (Khoản 1 Điều 651 BLDS 2005).

- Người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực (Khoản 5 Điều 652 BLDS 2005).

- Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ (Khoản 2 Điều 651 BLDS 2005).

Về thủ tục công chứng di chúc:

Hồ sơ để công chứng di chúc bao gồm:
- Phiếu yêu cầu công chứng;
- Bản sao giấy tờ tùy thân của người lập di chúc;
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế nếu di chúc có liên quan tới tài sản phải đăng kí quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất. Nếu tính mạng của người lập di chúc đang bị đe dọa thì không cần đưa tài liệu, nhưng phải ghi nhận rõ điều này trong văn bản công chứng.
Thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại Điều 658 BLDS 2005.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.