Trường hợp bố chồng tặng cho đất cho con dâu, vẫn được thừa nhận nếu đáp ứng đủ một số quy định pháp luật.
Hỏi: Tôi đã ly hôn, nhưng tôi phải nuôi hai con vì chồng tôi không có khả năng nuôi con. Bố chồng tôi muốn tặng cho tôi mảnh đất ở của ông để tôi làm nhà ở và nuôi con. Vậy tôi có quyền sử dụng mảnh đất đó để làm nhà không? (Huyền Trang - Hà Nội)
Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã ly hôn và đang nuôi hai con nhỏ. Do đó, quan hệ giữa bạn và bố chồng bây giờ chỉ là quan hệ giữa những người đã từng là bố chồng - con dâu. Tuy nhiên, vấn đề này không liên quan đến viêc tặng cho đất và sử dụng đất để làm nhà.
Để xác định tư cách sử dụng đất của bố chồng bạn là gì thì cần xem xét bố chồng bạn được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,công nhận quyền sử dụng đất haynhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai 2013. Nếu bố chồng bạn được sử dụng đất dưới một trong các hình thức trên thì bố chồng bạn làngười sử dụng đất với tư cách là cá nhân, theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Luật đất đai 2013: "Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm: 2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);.."
Do đó, bố chồng bạn có quyền tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn, theo quy định tại Khoản 1 Điều 167 Luật đất đai 2013: "1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này,và Điểm e Khoản 1 Điều 179 Luật đất đai 2013 (Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất): "e) Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;"
Việc tặng cho quyển sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013: "Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừakế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;b) Đất không có tranh chấp;c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;d) Trong thời hạn sử dụng đất.2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính".
Do đó, bạn và bố chồng của bạn phải lập hợp đồng tặng cho bằng văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013: "3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: "a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này".
Đồng thời, việc tặng cho quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Như vậy, khi đáp ứng đủ các điều kiện trên thì sau khi được tặng cho, bạn sẽ là người sử dụng đất hợp pháp. Do đó bạn có thể xây nhà hoặc khai thác các giá trị khác từ đất theo đúng quy định của pháp luật đất đai.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận