-->

Bố mẹ bán đất có cần sự đồng ý của các con không?

Những người có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quyền chuyển nhượng cho người khác.

Hỏi: Gia đình tôi có một mảnh đất hơn 500m2. Nay bố mẹ tôi muốn bán 200m2 đất trên mảnh đất đó, nhưng anh trai tôi không đồng ý. Vậy đề nghị Luật sư tư vấn, bố mẹ tôi bán đất thì có cần sự đồng ý của các con không? (Nguyệt Nga - Hải Phòng)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Phương - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định về điều kiện thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;b) Đất không có tranh chấp;c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;d) Trong thời hạn sử dụng đất”.

Như vậy, nếu mảnh đất nhà anh (chị) đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì những người có tên trong Giấy chứng nhận đó được quyền chuyển nhượng cho người khác. Do anh (chị) không nói rõ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho ai nên có hai trường hợp như sau:

- Thứ nhất, trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho cá nhân thì người đó và vợ (chồng) (nếu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận người đó đã kết hôn) được toàn quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó. Nếu người được cấp là bố mẹ thì chỉ bố và mẹ anh (chị) có quyền chuyển nhượng mảnh đất mà không cần phải có sự đồng ý của các con và những người khác trong gia đình anh (chị).

- Thứ hai, trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình anh (chị) thì tất cả những thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên trong hộ gia đình anh (chị) (căn cứ vào sổ hộ khẩu) đều phải ký vào văn bản chuyển nhượng. Theo đó những người có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm mảnh đất nhà bạn được cấp giấy chứng nhận và vợ hoặc chồng của những người đó (nếu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận họ đã đăng ký kết hôn) đều có quyền sử dụng đối với mảnh đất và đều có quyền chuyển nhượng mảnh đất đó. Nếu trong hộ có người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì việc chuyển nhượng mảnh đất do người giám hộ của họ thực hiện. Do đó, trong trường hợp này cần có sự đồng ý của các con và những người khác trong gia đình anh (chị).

Khuyến nghị:
  1. Để nhận được ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.