-->

Tư vấn về hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

Hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Hỏi:Tôi hiện đang sống và làm việc tại tphcm. Hiện tại tôi có vấn đề về mua bán đất đai như sau:1.Vào cuối năm 12/2013 tôi có mua lô đất chưa được tách thửa với giấy tờ viết tay tổng trị giá 250.000.000(Diện tích: 4x12 mét). và chủ đất hứa miệng khoảng tháng 8/2014 có thể xây dựng được. Nhưng cho đến nay lô đất này không được phép xây dựng vì theo bên tài nguyên môi trường diện tích nhỏ và chưa được phép xây dựng.2.Nay tôi thấy bất an nên mong luật sư tư vấn cho tôi về giao dịch dân sự và liên lạc với cơ quan nào hoặc làm cách nào để tôi có thể lấy lại được số tiền Hoặc tôi cần yêu cầu họ làm những việc gì như công chứng hay việc gì đó để có lợi cho tôi mai sau khi có tranh chấp.3. Tôi có đọc trên trang web của luật sư viết : kể từ ngày 1/7/2004 theo nghị định 43/2014/ND-CP (đất dưới 30m2 sẽ vẫn được cấp sổ đỏ). (Vũ Hải An - Hà Nội).

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Vương Tùng Anh - Tổ tư vấn pháp luật hợp đồng của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:


Thứ nhất, về diện tích đất tối thểu được cấp sổ đỏ.

Theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, điều kiện để thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được quy định như sau:

- Thửa đất đang sử dụng có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của UBND cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành. (xem quyết định của UBND t.p Hồ Chí Minh).

- Thửa đất đang sử dụng có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu có đủ điện kiện cấp sổ đỏ (Điều 100 Luật Đất đai 2013).
Như vậy, nếu lô đất đó đáp ứng được một trong những điều kiện trên thì vẫn được cấp sổ đỏ.

Thứ hai,về hiệu lực của Hợp đồng:

Khoản 2 Điều 689 Bộ luật Dân sự về hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
nói riêng như sau: Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.

Theo quy định này thì Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Theo thông tin bạn cung cấp, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn đã ký chỉ là giao kết giữa hai bên mà chưa có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nên hợp đồng này chưa có hiệu lực pháp luật (theo khoản 2 Điều 122 Bộ luật Dân sự về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự).

Trường hợp này, bạn cần yêu cầu bên bán thực hiện việc công chứng chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, từ đó có đủ giấy tờ để thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích trên.

Trường hợp bên bán không thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực bản hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bạn có thể gửi đơn đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồngvô hiệu theo quy định tại Điều 127 Bộ luật Dân sự (Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122Bộ luật Dân sựthì vô hiệu).

Hợp đồng dân sự là giao dịch dân sự, cho nên hậu quả pháp lí của của hợp đồng vô hiệu được giải quyết như giao dịch dân sự vô hiệu. Theo BLDS 2005:

Điều 137.Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

Theo đó, khi tòa án tuyêngiao dịch dân sự vô hiệu, bên bán có nghĩa vụ trả lại tiền đã nhận cho bạn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.