-->

Tư vấn về điều kiện, thủ tụng tặng cho đất thuộc di sản thừa kế

Trường hợp muốn tặng cho phần di sản thừa kế của mình cho người khác, phải thực hiện sau khi chia thừa kế theo pháp luật

Hỏi: Bố mẹ tôi có 1376m2 đất vườn tạp và 300 m2 đất ở đã được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay bố tôi đã mất. mẹ tôi hiện nay vườn đất trên cho cháu nội thì phần tặng cho đất đai trên phải được thực hiện thế nào mẹ tôi được cho bao nhiêu mét vuông đất. nếu làm thủ tục tặng cho hết có đúng không? (Ngọc Hiếu - Hải Dương)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Trước hết vì đây là đất của bố mẹ bạn mà bố bạn đã mất nên ta cần thực hiện chia thừa kế để xác định phần đất là tài sản riêng của mẹ bạn. Nếu mẹ bạn tặng cho toàn bộ diện tích 1379 m2 đất trên là không đúng quy định của pháp luật. Sau khi chia thừa kế theo quy định của pháp luật, mẹ bạn có quyền tặng cho phần đất thuộc quyền sử dụng của mình, việc mẹ chị tặng cho hết hay được tặng cho bao nhiêu và tặng cháu có đúng không sẽ được xác định như sau:

Theo Điều 188 Luật Đất đai năm 2013:

"1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận...

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất".

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính".

Như vậy, thứnhất, thửa đất trên phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vàkhông có tranh chấp

Thứ hai, cần xác định người cháu nội được nhận tặng cho quyền sử dụng đất không được thuộc các trường hợp quy định tại Điều 191: Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, cụ thể:

"1. ... người Việt Nam định cư ở nước ngoài, ...không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó".

Việc thực hiện tặng cho phải đến cơ quan đăng kí đất đai để thực hiện tại văn phòng đăng kí đất đai cấp huyện nơi nào không có thì chuyển đến văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 60 - Nghị định 43/2014/NĐ -CP:

"2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai".

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.