-->

Đất nông nghiệp có được chuyển nhượng, tặng cho không?

Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

Hỏi: Tôi năm nay 29 tuổi, Cha mẹ tôi có mảnh đất ruộng 500 m2, cha mẹ tôi muốn chuyển nhượng cho tôi 200m2. Vậy thủ tục chuyển nhượng như thế nào. Pháp luật có cho phép chuyển nhượng hay không? (Nguyễn Hải - Hà Nam)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:


Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp
phải thỏa mãn những điều kiện sau:

Thứ nhất,đối với bênchuyển nhượng quy định tại khoản 1 điều 179Luật đất đai 2013:"Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất:1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật....".

Thứ hai, đối với bênnhậnchuyển nhượng quy định tại khoản 3 điều 191 Luật đất đai 2013:“3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó”.

Ngoài ra, hai bên cũng cần tuân thủ quy định về diện tích đất nông nghiệp được phép chuyển nhượng quy định tại điều 44, điều 45 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Về thủ tục tặng cho đất: anh có thể tham khảo trong bài viết sau "Trình tự, thủ tục tặng cho con quyền sử dụng đất".

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.