Để chuyển nhượng đất do hưởng thừa kế, người được hưởng di sản cần làm thủ tục nhận di sản thừa kế. Sau khi có văn bản thừa kế, người được hưởng di sản sẽ nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký nhà đất để làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất.
Hỏi: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bố và mẹ tôi, bố tôi đã mất được 4 năm rồi. Hiện nay tôi đang sống cùng mẹ, 2 chị đã đi lấy chồng. Mẹ tôi muốn vay một khoản tiền ở ngân hàng để tôi đi xuất khẩu lao động nhưng ngân hàng bảo phải làm giấy tờ công chứng thừa kế nhưng bố tôi đi không có di chúc gì.Xin hỏi Luật sư,tôi là phải làm thế nào và cần những thủ tục, giấy tờ gì để tôi có thể chuyển quyền sử dụng đất từ bố mẹ tôi sang cho tôi? (Nguyễn Việt – Nghệ An)
Luật gia Bùi Ánh Vân – Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 675 Bộ luật dân sự 2005 thì trong trường hợp không có di chúc, di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật.
Hàng thừa kế thứ nhất được hưởng di sản gồm có: bạn, mẹ bạn và 2 chị gái.Di sản thừa kế được chia theo pháp luật nên những người trong cùng một hàng thừa kế sẽ được hưởng phần bằng nhau. Do vậy, những người được hưởng di sản là quyền sử dụng đất do bố bạn để lại có bạn, mẹ bạn và 2 chị gái.
Cả bốnngười phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế để nhận phần di sản mà mình được hưởng theo quy định của pháp luật; sau đó mới có quyền chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho...quyền sử dụng đất đó. Trình tự, thủ tục được quy định theo Luật Công chứng, các văn bản hướng dẫn. Bao gồm các bước:
- Người yêu cầu công chứng nộp hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản thừa kế; tổ chức công chứng thụ lý hồ sơ; hồ sơ gồm:
+ Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu;
+ Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
+ Bản sao giấy tờ tuỳ thân;
+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụngtài sản;
+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có. Như: Giấy chứng tử của chồng bạn; giấy đăng ký kết hôn của hai vợ chồng bạn …
- Tổ chức công chứng tiến hành niêm yết công khai Thông báo về việc khai nhận di sản thừa kế tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản. Thời gian niêm yết theo quy định trước đây là 30 ngày. Nội dung niêm yết nêu rõ: họ, tên người để lại di sản; họ, tên của những người thoả thuận hoặc người khai nhận và quan hệ với người để lại di sản; danh mục di sản được thoả thuận phân chia hoặc được khai nhận; cuối bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót người được hưởng di sản, bỏ sót di sản, di sản không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản, thì khiếu nại, tố cáo dó được gửi cho cơ quan thực hiện công chứng, chứng thực.
- Các đồng thừa kế lập văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Khi lập văn bản thừa kế, bạn, mẹ bạn và hai chị gáicó thể nhận để cùng nhau đứng tên đồng chủ sử dụng của thửa đất; hoặc mẹ bạn và 2 chị gáibạn có thể tặng cho phần di sản mà mình được hưởng cho bạn để bạn có quyền đứng tên là chủ sử dụng duy nhất của thửa đất đó. Tổ chức công chứng sẽ chứng nhận vào văn bản này.
- Sau khi có văn bản thừa kế, người được hưởng di sản sẽ nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký nhà đất để làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất.Khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở thì người được hưởng di sản có thể thực hiện các quyền của mình như: mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp…
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận