-->

Tư vấn thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định Điều 77 Nghị định 43 năm 2014 hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2013.

Hỏi: Tại địa phương em đang làm lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và hiện tại em đang làm hồ sơ để cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hai gia đình bên cạnh không có tranh chấp với diện tích của hai bên nhà em. khi được hỏi thì hai gia đình trên thừa nhận và đồng ý không tranh chấp gì với gia đình em. Nhưng khi yêu cầu họ ký để em hoàn thành hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì họ ỳ kèo không chịu ký, (cảm giác coi thường gia đình em) gia đình em đã đi yêu cầu họ ký nhiều lần mà họ vẫn không ký, nhưng họ lại không đưa ra được lý do chính đáng, và khi hỏi thì họ nói không có tranh chấp, nhưng họ vẫn ù ờ không chịu ký .. Vậy xin hỏi Luật sư, gia đình em phải làm như thế nào để gia đình em sớm hoàn thành hồ sơ? (Nguyễn Nguyên - Hải Phòng)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Thu Trang - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:


Theo như bạn trình bày thì gia đình bạn đang làm hồ sơ để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hồ sơ cấp lại lại cần có có chữ ký giáp ranh với hai hộ liền kề. Chúng tôi đang không rõ vì theo quy định của pháp luật thì việc cấp lại này không yêu cầu cần có chữ ký giáp ranh để xác nhận đất không có tranh chấp. Do vậy, về vấn đề của bạn chúng tôi xin chia ra hai trường hợp như sau:

Trường hợp thứ nhất, về việc cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Theo quy định Điều 77 Nghị định 43năm 2014 hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2013, thì việc cấp lại được thực hiện trong trường hợp gia đình bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước đó và hiện tại thì giấy đó bị mất. Về thủ tục xin cấp lại như sau:

"Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất

1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã".

Do vậy, khi bị mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và làm lại thì gia đình bạn không cần phải có giấy xác nhận đất không có tranh chấp, không cần có chữ ký của hai hộ liền kề mà bạn cần khai báo cho Ủy ban nhân dân xã về việc bạn bị mất và Ủy ban nhân xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất tại tru sở của Ủy ban nhân dân xã. Sau đó bạn sẽ làm hồ sơ đề nghị xin cấp lại.

Trường hợp thứ hai, về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

Vì bạn cung cấp là cần có chữ ký để là thủ tục xác nhận đất không có tranh chấp do vậy, chúng tôi xác định bạn thuộc trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không có giấy tờ quy định tại khoản 1, Điều 100 Luật đất đai 2013. Theo đó chúng tôi, xin tư vẫn cho bạn về điều kiện và thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

Về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được quy định tại Điều 101 Luật Đất đai

"Điều101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất".

Như vậy, để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn cần có giấy xác nhận của ủy ban nhân dân xã là đất không có tranh chấp. Hiện tại hai gia đình kia đang làm khó gia đình bạn không chịu ký giấy giáp ranh xác nhận đất không có tranh chấp mà không đưa ra lý do chính đáng. Do vậy, gia đình bạn cần làm đơn kiến nghị lên Ủy ban nhân dân xã để Ủy ban nhân dân xã triệu tập hai hộ gia đình kia, xác minh lại lý do không ký. Nếu đến lúc đó hai hộ kia vẫn không ý vào giấy giáp ranh thì khi đó gia đình bạn có thể làm đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

Nếu hai gia đình kia đã ký rồi thì ủy ban nhân dân xã sẽ xác nhận đất của gia đình bạn là đất đã sử dụgn ổn đinh và không có tranh chấp. Khi đó, gia đình bạn sẽ làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013, gồm các giấy tờ sau:

-Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

-Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

-Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là nhà ở;

-Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

Theo ý kiến của chúng tôi gia đình bạn nên thương lượng, hòa giải xích mích với hai hộ kia để khi làm thủ tục được nhanh chóng. Tránh trường hợp phải giải quyểt tranh chấp ở Tòa sẽ tốn thời gian và chi phí.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.